Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hán Văn Lược Khảo
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1 2
Ð
ọc HÁN V
ĂN LƯỢC KH
Ả
O
c
ủa PHAN THÊ ROANH
Lê V
ăn Ð
ặng
Quy
ển Hán V
ăn Lược Kh
ả
o được hoàn t
ất n
ăm 1963.
L
ời nói đầu vi
ết t
ại Sài gòn vào mùa Ðông n
ăm Quý Mão
1963. Chin Hoa Th
ư C
ục xu
ất b
ản l
ần đầu vào tháng 9,
n
ăm 1964 t
ại Ch
ợ l
ớn, Nam Vi
ệt Nam. C
ụ Phan th
ất l
ộ
c
h
ơn m
ột n
ăm trước
đó, không có dịp s
ăm soi tác ph
ẩm cu
ối
cùng c
ủa C
ụ, cho nên sách có m
ột s
ố l
ỗi ấn loát. T
ừ lâu
sách không còn l
ưu hành và ch
ưa được tái b
ản. Tra th
ư
m
ục c
ủa m
ột s
ố th
ư vi
ện không tìm th
ấy sách này, gia
đình
h
ọ Phan t
ại Atlanta c
ũng không gi
ữ được l
ấy m
ột b
ản. Nhà
H
ải Biên t
ại Seattle dự tính cho in l
ại b
ản do chúng tôi hi
ệ
u
đính, tuy nhiên “mu
ốn sao h
ồ d
ễ được sao!”.
Theo ch
ủ trương c
ủa c
ụ Phan Thê Roanh, Hán V
ă
n
Lược Kh
ảo là t
ập đầu trong b
ộ Hán V
ăn Khoá B
ản, g
ồ
m
nhi
ều t
ập:
1) Hán V
ăn Lược Kh
ảo 漢文略考
2) Tân Qu
ốc V
ăn Chú Gi
ải 新國文註解
3) Thi V
ăn H
ợp Tuy
ển 詩文合選
4)
T
ừ Ng
ữ, Ði
ển C
ố 詞語,典故
V
ắng bóng người ch
ủ trương nên b
ộ sách v
ỏn v
ẹn có
m
ột t
ập. T
ập th
ứ ba do c
ụ Phan M
ạnh Danh so
ạn, Nam
Ðịnh 1942; t
ập th
ứ t
ư do c
ụ Phan Thê Roanh so
ạn, Nam
S
ơn Hà n
ội 1953. Sách Hán V
ăn Lược Kh
ảo g
ồm n
ă
m
chương:
I. Khái Quát 概括
II. Hi
ện Tr
ạng c
ủa Ch
ữ Hán 漢字現狀
III. Quá Trình c
ủa Ch
ữ Hán 漢字過程
IV.
T
ừ Ng
ữ và V
ăn Cú 詞語文句
V. Thiên Chương 篇章
I
N
ơi chương đầu, tác gi
ả có nói Khái Quát 概括 ch
ữ
Tàu, ch
ữ Hán, ch
ữ Nho (ch
ữ Hán có công dụng truy
ền bá
đạo Nho c
ủa Kh
ổng T
ử, nên thường g
ọi là ch
ữ Nho), Hán
v
ăn, Hán h
ọc và Hán th
ư. Các y
ếu t
ố c
ủa ch
ữ Hán nh
ư t
ự
d
ạng (m
ặt ch
ữ), t
ự âm (ti
ếng đọc ch
ữ), t
ự nghĩa (nghĩa c
ủ
a
ch
ữ) đều được gi
ảng gi
ải s
ơ lược. Ða s
ố các l
ời d
ẫn gi
ải đề
u
có thí dụ giúp người đọc hi
ểu rõ h
ơn.
Th
ử c
ử d
ẫn m
ột s
ố thí dụ:
1. Hai ch
ữ 仔細, đọc theo âm ta là “t
ử t
ế”, dùng l
ẫ
n
v
ới ti
ếng ta nh
ư “anh t
ử t
ế quá”, v
ới nghĩa riêng c
ủ
a
ta, là “lòng t
ốt” (chính nghĩa c
ủa Tàu là: châu
đáo,
k
ỹ càng).
2. Ch
ữ gi
ống nhau:
己 =
kỷ là t
ự mình, hay ngôi th
ứ
sáu trong th
ập can;
已 =
dĩ là thôi,
đã qua;
巳 = tị
là ngôi th
ứ sáu trong th
ập nhị chi. Sách có chép
“B
ảng kê m
ột s
ố t
ự d
ạng gi
ống nhau”.
3. Ch
ữ đồng âm: âm nhân là chung cho nh
ững ch
ữ
人
(người),
仁 (lòng thương người),
因 (b
ởi vì).
4. Ch
ữ nhi
ều nghĩa: ch
ữ lịch s
ự 歷事
ở Trung Hoa có
nghĩa là t
ừng tr
ải vi
ệc đời, nh
ưng
ở Vi
ệt Nam có
nghĩa là trang
điểm đẹp đẽ, giao thi
ệp khôn khéo.
5. Ch
ữ đồng nghĩa:
同 = đồng là cùng, 共 =
c
ộng là
cùng, 與 =
dữ là cùng.
Ch
ữ Hán có công dụng
b
ồi b
ổ Vi
ệt v
ăn. Thí dụ:
1.
B
ổ khuy
ết:
đình
đài, tình c
ảm, tri
ết lý, c
ộng hoà.
2.
C
ải thi
ện: xú khí (h
ơi th
ối), nghĩa c
ử (công vi
ệ
c
giúp đở người), c
ố qu
ốc (nước c
ũ), nhàn vân (
đám
mây bay l
ơ l
ửng)
3. Cung c
ấp thanh v
ận: Trong v
ăn v
ần, vị trí c
ủ
a
nh
ững ti
ếng b
ằng ti
ếng tr
ắc thường nh
ất định, cho
nên nhi
ều khi ph
ải dùng ch
ữ Hán thay cho ti
ếng
Vi
ệt để theo
đúng niêm lu
ật: