Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuấn Vũ làm chuyên đề thực
MIỄN PHÍ
Số trang
63
Kích thước
667.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
801

“Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuấn Vũ làm chuyên đề thực

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu

Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ

chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói

riêng. Sau khi hệ thống ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân

hàng hai cấp theo nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng thương mại được tách

rời với tư cách là đơn vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối

đa hoá lợi nhuận. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với đầy rẫy những rủi ro

bất trắc lại đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh nghiệp ngân hàng) trước

những thử thách khốc liệt bởi sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn

liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm

tàng rủi ro đối với nó. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả

năng rủi ro đối với các doanh nghiệp ngân hàng là con số cộng khả năng rủi

ro đối với các doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế

quốc dân. Bởi vì trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân

hàng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh

nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh

doanh của họ.

Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng

cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy vấn đề phòng ngừa

rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một

vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến

sự sống còn của các ngân hàng.

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Chuyên đề thực tập

Ơ nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín

dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại được đề cập đến từ

nhiều năm trước nhưng chủ yếu mới trên phương diện lý luận.

Cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của các ngân hàng.

Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các rủi ro

tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức đã được học và bài học

thu được trong đợt thực tập tại’ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn huyện Cẩm Thuỷ-Thanh Hoá , em đã chọn đề tài: Một số giải pháp

phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn huyện Cẩm thuỷ-Thanh Hoá.

Chuyên đề này được chia thành 3 chương:

Chương I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.

Chương II:Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động

cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm

thuỷ

Chương III:Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy_tỉnh Thanh Hóa

Do trình độ đang còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề thực tập tốt nghiệp

này không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Vì vậy em kính mong

nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng toàn thể cán bộ ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy-Thanh Hóa, để chuyên đề

được hoàn chỉnh hơn.

Chuyên đề này được thực hiện với sự hướng dẫn của thầy giáo

PGS.TS.Nguyễn Cao Văn và cô giáoThS.Hoàng Bích Phương giảng viên

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Chuyên đề thực tập

khoa Toán kinh tế Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội và các cán bộ của ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thủy.

Chương I: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng

thương mại.

1.Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng tại các ngân hàng

thương mại.

1.1. Ngân hàng thương mại

1.1 .1.Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng ra đời từ thế kỉ 15 và ban đầu hoạt động kinh doanh ngân

hàng có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh của những người chủ kim hoàn.

Thời xưa, khi vàng còn được sử dụng phổ biến làm tiền tệ, những thương

nhân giàu có thường gửi vàng vào các kho vốn rất an toàn của những người

chủ kim hoàn nhờ giữ hộ. Khi nhận vàng, những người chủ kim hoàn đó sẽ

cấp cho người gửi vàng một tờ giấy biên nhận để khi có nhu cầu, những

thương nhân này sẽ dùng chúng để lấy vàng ra.

Cứ như vậy, cho đến khi trong xã hội xuất hiện các tổ chức chuyên

thực hiện các hoạt động ngân hàng với 3 nghiệp vụ cơ sở là : nghiệp vụ huy

động vốn, cho vay, nghiệp vụ thanh toán hộ thì lúc đó ngân hàng thực sự ra

đời.

Có thể thấy rằng ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan

trọng trong nền kinh tế, là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia

đình, với các tổ chức kinh tế và với chính phủ. Không chỉ cung cấp vốn và

nhận tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ rất đa

dạng khác như bảo lãnh, tư vấn, thanh toán …

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Chuyên đề thực tập

Người ta thường định nghĩa các ngân hàng theo chức năng và nhiệm vụ

của nó. Đối với mỗi quốc gia, tuỳ vào quy định của luật pháp mà chức năng

và nhiệm vụ của ngân hàng là khác nhau. Tuy nhiên, có thể định nghĩa một

cách tổng quan nhất là: Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung

cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,

tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hịên nhiều chức năng tài chính

nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng thì: “ ngân hàng thương mại là

các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng

và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch

vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,

cung ứng các dịch vụ thanh toán “

1.1.2 Vai trò ,chức năng của các ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Chức năng là trung gian tài chính.

Có thể nói khi thực hiện chức năng này, các ngân hàng đóng vai trò là

cầu nối giữa người cần vốn và người thiếu vốn, với hoạt động chủ yếu là biến

tiết kiệm thành đầu tư thể hiện trong sơ đồ sau:

Gửi tiền Cho vay

Uỷ thác đầu tư Đầu tư

Người cần vốn ở đây là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi

tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập nên cần được

bổ sung vốn.

Người có vốn là những cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu (hay

thừa vốn tạm thời) do vậy họ có tiền tiết kiệm.

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Người có vốn NHTM Người cần

vốn

Chuyên đề thực tập

Như vậy, ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính đã

thu hút những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành

nên quỹ cho vay rồi lại tiếp tục đem cho vay với nền kinh tế. Với chức năng

này, ngân hàng thương mại đã đem lại lợi ích cho tất cả các bên trong mối

quan hệ này bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời

thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.

Ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian thanh toán khi nó

thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền gửi

trong tài khoản của khách hàng để thanh toán hộ tiền hàng hoá và dịch vụ

hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng những khoản thu nhập của họ như

tiền bán hàng hóa hay những khoản thu khác. Như vậy có nghĩa là ngân hàng

đóng vai trò là thủ quỹ của các cá nhân và các doanh nghiệp hay nói rộng ra

ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Để việc thanh toán được nhanh chóng

và thuận tiện cũng như để tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng

nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,

các loại thẻ…Tuỳ theo yêu cầu mà mà khách hàng có thể lựa chọn phương

thức thanh toán cho phù hợp.

Ngân hàng thực hiện chức năng này trên cơ sở thực hiện chức năng

trung gian tài chính. Bởi vì thông qua nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho

khách hàng một tài khoản để theo dõi các khoản thu, chi và từ đó, khách hàng

đặt ngân hàng vào vị trí trung gian để thanh toán hộ cho mình.

1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán.

Phương tiện thanh toán ở đây có thể hiểu đơn giản là những gì có thể

được dùng để thanh toán tiền hàng hóa hoặc dịch vụ. Ban đầu phương tiện

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Chuyên đề thực tập

thanh toán được chấp nhận chỉ là tiền hoặc vàng_ phương tiện thanh toán phổ

biến nhất. Ngày nay, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính và của các

ngân hàng và cùng với các hình thức thanh toán mới, các phương tiện thanh

toán cũng trở lên đa dạng và phong phú hơn rất nhiều.

Việc tạo tiền tín dụng có thể xảy tại một ngân hàng riêng lẻ thông qua

việc nó biến một khoản cho vay thành tiền có thể chi tiêu được dưới tên

người vay. Nhưng nói chung, việc tạo tiền tín dụng thường có sự tham gia của

cả hệ thống ngân hàng thương mại. Tiền có thể được tạo ra khi các khoản tiền

gửi được sinh sôi trên cơ sở các dòng tín dụng từ ngân hàng nay đến ngân

hàng khác. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ

số này, đến lượt nó lại chịu tác động bởi các yếu tố như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc,

tỉ lệ dự trữ vượt mức và tỉ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công

chúng.

Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại làm tăng phương

tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ững nhu cầu thanh toán, chi trả của xã

hội. Nó cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ.

Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay làm tăng khả

năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

1.1.3 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.

1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn (hay nhận tiền gửi).

Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vốn cũng là một yếu tố quan

trọng không thể thiếu được. Người ta không thể kinh doanh mà không có vốn

để mua sắm trang thiết bị, thuê nhân công hay để đầu tư vào sản xuất.. Đối

với ngân hàng thì đây là yếu tố sống còn vì không như doanh nghiệp, ngân

hàng kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền hay tư bản (vốn). Bên

Trương Việt Thắng Toán kinh tế 47

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!