Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hạch toán tài sản cố định tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế phát triển và hội nhập với các
nước bên ngoài. Chính vì thế bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có TSCĐ. Tài sản được xem là bộ phận quan trọng nhất của doanh
nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay đã có nhiều loại hình doanh nghiệp về ngành xây
dựng phát triển rất mạnh. Do vậy sự cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài là rất căng thẳng. Để có chỗ đứng
thì công ty phải sản xuất hiệu quả, luôn trang bị những thiết bị máy móc hiện đại nhất.
Việc sử dụng TSCĐ và công tác hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với
toàn bộ công tác hạch toán của công ty. Trong công tác hạch toán tài sản cố định một
cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty đóng một vai trò chủ chốt
trong công việc, nhận xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để chọn lựa phương án
kinh doanh có hiệu quả đồng thời quản lý chặt chẽ và giám sát việc chấp hành các quy
định của Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên và tầm quan trọng của nó đối với Công Ty Cổ
Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10. Với những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của quý Thầy hướng dẫn và các Cô, Chú Anh chị trong Công ty nên em chọn cho
mình đề tài Hạch toán tài sản cố định làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm ba phần.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Phần II: Tình hình hạch toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số
10
Phần III: Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện hơn công tác Hạch toán TSCĐ tại
Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10
Trong thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn có hạn nên chuyên đề không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh,
chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức cho
em trong suốt bốn năm học qua, sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy hướng dẫn và các
anh, chị phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10 đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Đình Phong
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TSCĐ:
1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền kiểm
soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
trong tương lai cho doanh nghiệp.
Các tài sản được coi là TSCĐ phải có đầy đủ bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Về mặt thời gian sử dụng: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
2. Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với TSCĐ hữu hình,
hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được dữ nguyên không thay đổi cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ bị giảm dần.
Phần giá trị bị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí trong từng kỳ.
3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
- Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm, hiệu
năng sử dụng theo từng loại tài sản, nơi sử dụng cũng như nơi phát sinh biến động. Từ đó
tạo cơ sở quản lý kiểm tra cũng như có biện pháp huy động, sử dụng và bảo quản TSCĐ
một cách hiệu quả hơn.
- Tổ chức hệ thống sổ sách để theo dõi việc trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao
TSCĐ, theo dõi việc trích nộp khấu hao cho ngân sách, cho cấp trên và hoàn trả vốn vay
cho ngân hàng theo chế độ. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc
trích khấu hao.
- Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách để theo dõi việc thực hiện chế độ sửa chữa và
đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư nhằm phục vụ cho việc phản
ánh chính xác chi phí thực tế của quá trình sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hạch sửa
chữa đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng kỹ thuật, độ an toàn cho tài sản khi đưa và
sử dụng
- Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của
nhà nước về bảo toàn vốn cố định.
- Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên các
nguyên tắc sau:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- Tài sản cố định phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ
(Việt Nam đồng), nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi.
- TSCĐ phải được thể hiện nguyên thuỷ khi đầu tư mua sắm mới nhằm đảm bảo
tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
- TSCĐ phải được ghi sổ phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người quản lý có
thể dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư hay bảo dưỡng sửa
chữa.
- TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, theo nơi sử dụng hay nơi quản lý.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ:
A. Phân loại TSCĐ:
1. Khái niệm:
Phân loại TSCĐ là phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo những tiêu
thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Phân loại TSCĐ theo các tiêu thức:
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại, TSCĐ có
hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô
hình)
2.1.1. TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, ví dụ như trụ sở làm việc, nhà kho hàng rào, cầu cống…phục vụ cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh.
- TK 2112: Máy móc thiết bị, bao gồm bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất
kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị động lực...
- TK 2113: Phương tiện vận tải, các loại phương tiện vận chuyển như xe kéo, ô tô,
tàu thuỷ...và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước...
- TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý, gồm các dụng cụ dùng cho quản lý như máy
vi tính bàn ghế, tủ lạnh...
- TK 2115: Cây lâu năm Súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm: các loại cây lâu
năm như cà phê chè...súc vật làm việc và súc vật dùng cho sản phẩm...
- TK2118: TSCĐ khác gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như;
TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán các tác phẩm
nghệ thuật tranh ảnh...
2.1.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
- TK 2131: Quyền sử dụng đất, bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc dành quyền sử dụng đất như; chi phí đền bù, giải phóng mặc bằng...
- TK 2132: Quyền phát hành, gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền phát hành.
- TK 2133: Bản quyền bằng sáng chế, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để mua lại bản quyền.
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá, gồm các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra
để mua lại nhãn hiệu hàng hoá.
- TK 2135: Phần mềm máy vi tính, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có phần mềm mấy vi tính.
- TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy
phép sản xuất...
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác, phản ánh giá trị như: quyền sử dụng hợp đồng, bí
quyết công nghệ, công thức pha chế...
2.2. Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng:
2.2.1. TSCĐ cố định dùng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhóm này bao gồm: nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động lực,
thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những TSCĐ có
liên quan.
2.2.2. TSCĐ phúc lợi: là những tài sản được xây dựng, mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc
nguồn kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phúc lợi.
2.2.3. TSCĐ chờ xử lý: Phản ánh những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hay hư
hỏng chờ giải quyết thanh lý.
2.2.4. TSCĐ hành chính sự nghiệp: Phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho người
quản lý biết được TSCĐ thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng như được biết một
cách tổng hợp tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có.
2.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ được xây dựng mua sắm bằng vốn ngân sách
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn vay.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn tự bổ sung.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn liên doanh.
Với cách phân loại này nhằm giúp cho người quản lý cũng như kế toán TSCĐ dễ
dàng tính, trích khấu hao để có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao thích hợp hơn.
2.4. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp chia thành
hai loại:
2.4.1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp:
Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung hay nguồn vố liên doanh liên kết. Các tài sản này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp
2.4.2. TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê ngoài gồm hai
loại:
- TSCĐ thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn: Đây là loại tài sản mà đơn vị
thuê để sử dụng trong thời gian lâu dài và thông thường thì đơn vị mua lại tài sản này sau
thời gian đi thuê, loại tài sản này được phản ánh vào bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi
năm.
- TSCĐ thuộc hình thức thuê hoạt động: Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử
dụng trong thời gian dài nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu cầu nhất thời của
đơn vị, loại tài sản này không được phản ánh vào bảng cân đối kế toán.
Tóm lại có nhiều cách để phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp, nhưng tất cả nhằm
mục đích giúp cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp được hiệu
quả hơn.
B. Đánh giá TSCĐ:
1. Khái niệm đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là dùng tiền làm đơn vị đo lường để biểu hiện số lượng TSCĐ
thuộc các loại khác nhau theo quy định chung, hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là xác
định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
2. Một số quy định trong đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ cần liên quan tới ba đặc điểm sau:
- Xác định giá trị TSCĐ tại thời điểm hình thành TSCĐ. Giá TSCĐ được xác
định lúc hình thành được gọi là nguyên giá TSCĐ.
- Xác định giá trị tài sản sau khi đưa tài sản vào sử dụng. Được thể hiện qua giá
trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Xem xét, sử lý các chi phí liên quan đến TSCĐ (các chi phí sau ghi nhận ban
đầu) sau khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
2.1.1 Đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phùng
Nguyên
Giá
TSCĐ
=
Giá mua
TSCĐ +
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí
Liên quan trước +
khi sử dụng
Lãi vay được
vốn hoá
Trong đó:
+ Giá mua TSCĐ: là giá mua trên hoá đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương
mại, giám giá.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại, gồm:
• Thuế tiêu thụ đặc biệt
• Thuế xuất nhập khẩu (đối với TSCĐ nhập khẩu)
• Thuế GTGT của TSCĐ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương trực tiếp và những TSCĐ mua về sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp
+ Các chi phí liên quan trước khi sử dụng: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển,
bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (sau khi trừ các khoản thu hồi), chi phí chuyên
gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Chi phí đi vay được vốn hoá: là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến việc mua sắm hoặc đầu tư xây dựng TSCĐ dở dang được tính vào giá trị của tài
sản đó khi có đủ các điều kiện theo quy định
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá
TSCĐ nhận về =
Giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng, chức năng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
Nguyên giá =
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Hữu hình nhận về
Hoặc:
Nguyên
giá =
Giá trị hợp lý
của tài sản đưa
đi trao đổi
±
Các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm khi trao đổi
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang giá
- TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên
Giá
TSCĐ
=
Giá quyết
toán Công
trình xd
+
Lệ phí trước bạ
(nếu có) +
Các chi phí
Liên quan trực +
tiếp khác
Lãi vay được
vốn hoá
SVTH: Ngô Đình Phong -Lớp 29k6.4ĐN Trang: 6