Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An - Quang Nam.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nước ta chuyển đổi cơ chế, từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế nhiều thành phần
thì thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, lúc này thông tin kế toán
đã và đang là căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hay bị thua lỗ, doanh nghiệp có nên tiếp tục tái sản xuất hay ngừng sản xuất điều đó đều dựa
vào thông tin kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
tài chính, thông tin kế toán trong cơ chế mới không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nước mà ngày càng cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế và các nhà đầu tư.
Các yếu tố cần thiết để sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đó chính là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong những yếu tố rất
quan trọng của tư liệu lao động để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, cùng với
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định luôn được đổi mới, ngày càng ưu việt và hiện
đại hơn để phù hợp với xu thế chung, tài sản cố định trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SXKD. Nhưng việc quản lý TSCĐ như thế nào để nó phát
huy hết công suất, tăng hiệu quả sử dụng là một công việc rất quan trọng. Làm tốt được điều
đó góp phần giúp doanh nghiệp tăng được năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn chuyên đề: “HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH” tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài này gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành
viên Mai Linh Hội An
Phần III: Đánh giá về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tài sản cố định hữu hình
tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều nhưng do kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực
tập còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vậy tôi rất
mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của
các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty đã giúp đỡ
tôi hoàn thành chuyên đề này.
Đà nẵng, ngày tháng 4 năm 2011
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 1
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Khái quát chung về TSCĐ
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1. Khái niệm về TSCĐ
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có
thể tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ chỉ
tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ
• Đối với TSCĐ hữu hình(TSCĐHH):
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi bị hư hỏng không dùng được. Từ đặc điểm này TSCĐ phải được theo dõi, quản lý
theo nguyên giá. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD), tài sản
bị hao mòn và giá trị của nó chuyển dịch vào chi phí SXKD của doanh nghiệp(DN). Do vậy
trong quá trình hạch toán cần theo dõi giá trị hao mòn(GTHM) và giá trị còn lại(GTCL).
• Đối với TSCĐ vô hình(TSCĐVH):
TSCĐVH của DN mặc dù bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh
sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay
các văn bản khác có liên quan. Tất cả những TSCĐVH này cũng có những đặc điểm tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của TSCĐVH này cũng được vào chi phí kinh doanh
từng kỳ.
Tiêu chuẩn về TSCĐ được qui định theo quyết định số 206 năm 2003 qui định của bộ tài
chính.
2. Phân loại TSCĐ
Trong một DN rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử
dụng. Do đó phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm
quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị,
sử dụng tài sản cố định cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Phân
loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
2.1. Theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐHH và TSCĐVH
- TSCĐ HH: là những TSCĐ có hình thái vật chất, được quản lý theo nhóm TSCĐ có
cùng mục đích và tính chất sử dụng trong hoạt động SXKD.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là TS của DN được hình thành trong quá trình thi công xây
dựng như trụ sở làm việc nhà kho, hàng rào và các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá,
cầu cống, đường sắt ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động SXKD
của DN như máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ...
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương
tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và c ác thiết bị truyền
dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước.
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 2
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt động kinh
doanh của DN như thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ..
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
+ Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên.
- TSCĐVH: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện lượng giá trị DN đã
đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho DN. Gồm 1 số loại sau:
+ Quyền sử dụng đất
+ Bản quyền
+ Bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Phần mềm máy vi tính
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TSCĐ vô hình khác...
2.2. Theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của DN được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn Ngân
sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ
được biếu tặng.... Các TSCĐ này thuộc quyền sở hữu của DN nên giá trị của chúng được trình
bày trên Bảng cân đối kế toán của DN.
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ mà DN được chủ sở hữu của TS nhượng quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định theo quyết định trên hợp đồng thuê TS. Với loại TS thuê
ngoài phải căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng thuê TS để xem xét chúng có đủ tiêu
chuẩn ghi nhận là TSCĐ của DN. Điều kiện phải xem xét chính là thời hạn chuyển giao quyền
kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TS thuê.
2.3. Theo nguồn hình thành
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐ được hình thành từ các khoản nợ phải trả.
- TSCĐ được hình thành từ nhận vốn góp liên doanh.
2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
- TSCĐ chờ xử lý
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước.
3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
TSCĐ được đánh giá và ghi sổ, quản lý theo đối tượng riêng biệt.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải
đánh số ký hiệu riêng biệt, gọi là số hiệu TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động SXKD, TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 3
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Là toàn bộ các CP thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động
bình thường. Hay nói cách khác nó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử
dụng.
• Đối với nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ) hữu hình:
* TSCĐ hữu hình mua sắm:
* TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
* TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ đó được xác định là theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa khoản tiền giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán
* TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế
NG = giá thành thực tế của TSCĐ + CP trước khi SD + Lãi tiền vay được vốn hoá
Trường hợp này các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá TSCĐ đó. Các CP
không hợp lý như NVL, VL lảng phí hoặc các khoản CP khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào NG TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
-Trường hợp trao đổi với một TSCĐ khác tương tự
Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
(không tính bất kỳ khoản lãi lổ nào )
- Trường trao đổi với một TSCĐ không tương tự
NG TSCĐ nhận về được xác định theo giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá hợp lý
của TSCĐ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về.
NGTSCĐ = GTHL của TSCĐ +
Các khoản thuế không được hoàn lại + CP khác
* TSCĐ nhận góp vốn( góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần )
* TSCĐ được cấp, tài trợ, biếu tặng, nhận lại vốn góp
= +
• Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến
việc hình thành TSCĐ vô hình.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình mua ngoài được xác định như TSCĐHH mua ngoài.
* TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi
nhận chuyển nhượng quyền sử hữu đất hợp pháp tử người khác, giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn liên doanh, hoặc số tiền thuê đất trả một lần.
* TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc biếu tặng:
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 4
Các CP trực tiếp liên quan
trước khi SD
Gía mua (không bao gồm
CKTM và giảm giá)
Các khoản thuế không
+ được hoàn lại NG = + ++
Gía quyết toán
công trình
Lệ phí trước bạ
(nếu có) + NG =
+
NG TSCĐ = Gía trị góp vốn được xác định + Các CP trước khi SD
NG TSCĐ GT hợp lý ban đầu Các CP trước khi SD
Các CP trực tiếp liên quan
trước khi SD
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nguyên giá = giá trị hợp lý ban đầu + các chi phí trước khi sử dụng
* TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sử hữu vốn của công ty.
NG = GT hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
3.2.Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ:
GTCL của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá tị của sản phẩm
sản xuất ra, giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn lũy kế
Thông qua chỉ tiêu GTCL của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị mới
hay cũ để có cơ sở đề ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa chữa đổi mới TSCĐ.
II. Kế toán biến động TSCĐ
1. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN, chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ số vốn SXKD của DN. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và
quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD của DN.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng tài
sản cố định, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ
của DN cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu giá trị đồng thời
quản lý chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm
nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao(KH) TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi
phí khấu hao và các đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa(CPSC) TSCĐ. Tham gia lập dự
toán về CPSC và đôn đốc đưa TSCĐ được sữa chữa vào SD một cách nhanh chóng
- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc
quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả cao.
- Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản
các loại TSCĐ.
2. Kế toán chi tiết tài sản cố định
2.1 Các loại chứng từ sử dụng
* Chứng từ tăng, giảm TSCĐ:
- Quyết định liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ phụ thuộc vào chủ sở hữu TSCĐ.
- Chứng từ TSCĐ, bao gồm các chứng từ:
+ Biên bản giao, nhận TSCĐ (Mẫu số 01-) TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 -TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04 - TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ
2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
Để hạch toán chi tiết TSCĐ các doanh nghiệp sẽ sử dụng các sổ sau đây:
*Thẻ TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 5