Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà
PREMIUM
Số trang
55
Kích thước
777.5 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1278

Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn



Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế trong khu

vực và trên thế giới. Vì vậy mỗi doanh nghiệp nhất thiết cần phải tìm cho mình một chỗ

đứng trên thị trường, nếu không sẽ bị đào thải theo quy luật cạnh tranh. Và công ty TNHH

MTV Cảng Đà Nẵng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Chính vì vậy việc tiêu thụ

đối với doanh nghiệp sản xuất và hoạt động cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ là hoạt động có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo. Quá trình này tạo ra nguồn thu nhập

cho doanh nghiệp từ đó tạo ra nguồn lợi nhuận và nó trở thành nguồn vốn giúp cho doanh

nghiệp trang trải các khoản chi phí khi thực hiện các đợt sản xuất hay cung cấp dịch vụ

tiếp theo. Bên cạnh đó cần phải tìm những biện pháp quản lý điều hành nguồn nhân lực,

vật lực một cách tốt nhất, cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng là tối đa

hóa lợi nhuận. Chính vì điều này cho ta thấy cùng với các công cụ quản lý khác, hạch toán

kế toán là công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp ghi chép, cập nhật, tổng hợp toàn bộ

hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng nhận thấy được tầm

quan trọng của việc tiêu thụ hay cung cấp dịch vụ đối với doanh nghiệp và sự quan tâm

của ban lãnh đạo công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy em đã chọn đề tài: “Hạch

toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

TNHH MTV Cảng Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt nghiệp.

Nội dung của đề tài gồm 3 phần :

Phần I : Cơ sơ lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động

kinh doanh trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

Phần II : Thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt

động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng

Phần III : Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt

động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng

Đề tài được hoàn thiện với sự cố gắng của bản thân, song do thời gian thực tập có hạn

và sự hiểu biết chưa thực sự sâu sắc về thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu

sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Toàn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo để em

hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.

SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo cũng như các cô, chú,

anh, chị tại phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng trong thời

gian thực tập.

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2010

Sinh viên thực hiện

Đỗ Quỳnh Anh

SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn

PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

CUNG CẤP DỊCH VỤ

I. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC

1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ

1.1. Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ

Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được

trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng, góp phần làm

tăng vốn chủ sở hữu.

Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một

hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, dịch vụ bưu điện, cho thuê

TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động,…Lợi ích thu được từ hoạt động này ghi

nhận là doanh thu cung cấp dịch vụ.

Doanh thu dịch vụ là tổng giá trị được thực hiện do cung cấp dịch vụ cho khách

hàng trong kỳ.

Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu cung cấp dịch vụ với các khoản

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại.

1.2 . Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ

Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận

doanh thu cung cấp dịch vụ có những điểm giống nhau và khác nhau so với nguyên tắc

ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của

việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về

cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu ghi nhận trong kỳ theo kết quả

phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao

dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả 4 điều kiện sau:

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

 Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo kế toán.

Điều kiện này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn;

 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch

cung cấp dịch vụ đó.

1.3. Chứng từ hạch toán và tài khoản sử dụng

1.3.1. Chứng từ hạch toán

 Đơn đặt hàng

 Hợp đồng kinh tế với khách hàng

 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

 Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, Giấy báo có của

ngân hàng.

1.3.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu và doanh thu

thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác

định là đã bán trong một kỳ kế toán.

Tài khoản này dùng chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao

thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế

toán, kiểm toán,…

SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn

1.4. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

Quá trình thực hiện dịch vụ đồng thời là quá trình cung cấp dịch vụ, do đó điều kiện

ghi nhận doanh thu được thỏa mãn khi hoàn thành dịch vụ. Kế toán căn cứ vào hóa đơn đã

được khách hàng xác nhận để ghi nhận doanh thu vào TK 511_Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, chi tiết TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ.

1.4.1. Trường hợp nhận tiền thanh toán từng kỳ

Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu cung

cấp dịch vụ vào TK 5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ và ghi Nợ vào TK 131 nếu khách

hàng chấp nhận thanh toán. Đến khi thu được tiền nếu khách hàng thanh toán bằng tiền

mặt thì kế toán lập phiếu thu, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì kèm

với giấy báo Có của ngân hàng và ủy nhiệm chi của khách hàng để ghi sổ.

1.4.2. Trường hợp nhận trước tiền thanh toán của nhiều kỳ

Trường hợp nhận trước tiền của khách hàng thanh toán trước cho nhiều kỳ cung

cấp dịch vụ căn cứ vào hóa đơn để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện vào TK

3387_Doanh thu chưa thực hiện, từng kỳ sẽ phân bổ vào doanh thu theo nguyên tắc phù

hợp.

Sơ đồ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 511(5113) TK 111,112,131

Doanh thu dịch vụ từng kỳ

TK 333(33311)

Thuế GTGT

TK 111, 112

TK 3387

Phân bổ doanh Doanh thu dịch

thu từng kỳ vụ nhận trước

2. Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

2.1.1. Nội dung

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

 Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái

phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ,..

 Cổ tức, lợi tức được chia;

 Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

 Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào

công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;

 Lãi tỷ giá hối đoái;

 Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;

 Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;

 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác;

 Hoàn nhập số dự phòng giảm giá chứng khoán.

2.1.2. Nguyên tắc hạch toán

SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Nguyễn Mạnh Toàn

Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên TK 515 bao gồm các khoản

được nêu ở trên được coi là phát sinh trong kỳ không phân biệt các khoản doanh thu đó

thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.

Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, doanh thu được

ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc

cổ phiếu.

Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi

nhận là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.

Đối với các khoản lãi đầu tư nhận từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có

phần tiền lãi của các kỳ mà DN mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu

phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước

khi DN mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, doanh

thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.

Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi

hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã

chuyển giao theo giá trả ngay.

2.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh

doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài

chính khác của doanh nghiệp.

2.3. Phương pháp ghi sổ kế toán doanh thu hoạt động tài chính

2.3.1. Chứng từ sử dụng

 Giấy báo chia lãi, chia cổ tức

 Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.

2.3.2. Trình tự hạch toán

TK 515 TK 111,112

Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, cổ phiếu, trái phiếu

SVTH: Đỗ Quỳnh Anh – Lớp 35H09K6.1A Trang 5

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!