Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

GIÁO TRÌNH THUẾ CĂN BẢN_BÀI 9 pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BÀI 9:
MỘT SỐ LOẠI THUẾ, LỆ PHÍ VÀ PHÍ KHÁC
I. THUẾ NHÀ ĐẤT
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
4. Miễn giảm thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế nhà đất
II. THUẾ MÔN BÀI
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính thuế và biểu thuế
4. Khai báo và nộp thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế môn bài
III. THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính thuế
4. Các trường hợp miễn giảm thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế tài nguyên
IV. CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Chế độ miễn giảm thuế
4. Trách nhiệm và thủ tục nộp
V. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Khái niệm
2. Phạm vi áp dụng
3. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
4. Kê khai nộp lệ phí trước bạ
5. Quản lý nhà nước về lệ phí trước bạ
I. THUẾ NHÀ ÐẤT
1. Khái niệm.
Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với
tên gọi là thuế " điền thổ " thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách
mạng tháng tám năm 1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956
Nhà nước ban hành thuế thổ trạch đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành
phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải tạo, ở thành phố, thị xã không
còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu của thuế thổ trạch
còn lại không đáng kể.
Trong cải cách thuế bước 1 năm 1990, thuế nhà đất đã được nghiên cứu
và ngày 31/7/1992 Pháp lệnh thuế nhà đất chính thức được ban hành. Tuy
nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong tình hình hiện nay mới chỉ
thực hiện phần thuế đất, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa có quy định vế
thuế nhà. Ngày 19/5/1994 Nhà nước tiếp tục ban hành Pháp lệnh sửa đổi
thuế nhà đất.
Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất
vào việc xây dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh
doanh.
Mục đích của việc áp dụng thuế đất:
Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất
nông nghiệp, chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối
tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị trí tốt phải nộp thuế cao.
Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu qủa qũy đất ở, đất xây
dựng công trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông
nghiệp sang xây dựng nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng.
2.1 Ðối tượng nộp thuế:
Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành quy định: các tổ chức, cá nhân sử dụng
đất để làm nhà ở và xây dựng công trình đều là đối tượng nộp thuế đất, cho
dù đất đó có giấy chứng nhận hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Trong đó có một số trường hợp cá biệt được quy định như sau:
Trường hợp các tổ chức, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng được ủy quyền quản lý, sử dụng thì tổ chức và
cá nhân đó là đối tượng nộp thuế đất.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất do tịch thu của đối tượng khác thì tổ chức, cá nhân
đó là đối tượng nộp thuế đất.
Cán bộ, công nhân viên chức mua nhà đất hóa giá từ các nguồn
hoặc được cấp nhà, cấp đất để làm nhà ở có kèm theo quyền sử
dụng đất, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của cán bộ công nhân
viên chức thì cán bộ công nhân viên chức này phải nộp thuế đất.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân đang thực tế sử dụng đất tranh
chấp chưa giải quyết xong thì cá nhân, tổ chức đó là đối tượng nộp
thuế đất.
Trường hợp cá nhân, tổ chức đang thực tế sử dụng đất lấn chiếm
bất hợp pháp thì cá nhân, tổ chức đó được coi là đối tượng nộp
thuế đất nhưng không được xem là hợp pháp hóa quyền sử dụng
đất đó.
Trường hợp cá nhân có nhà cho thuê là đối tượng nộp thuế đất của
phần đất thuộc nhà cho thuê.
Trường hợp các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và cá nhân
người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam để xây dựng nhà ở và
công trình là đối tượng nộp thuế đất. Trừ trường hợp Ðiều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được
Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc
người đại diện bên Việt Nam phải nộp thuế đất.
2.2 Ðối tượng không phải nộp thuế.
Theo Pháp lệnh thuế đất hiện hành, những đối tượng đang thực tể sử
dụng đất thuộc diện không thu thuế đất thì không phải nộp thuế đất, cụ thể
các đối tượng sử dụng đất sau đây không phải là đối tượng nộp thuế đất:
Ðất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử
dụng vì mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung
không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: đất làm
đường sá, cầu cống...