Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình phát triển vùng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
,1HỌC-ĨHÁLMGUYÊN- ...
NG ĐẠI HỌC Sư PHẠM
TS. NGUYỀN XUÂN TRƯỜNG
GIÁO TRÌNH
PHÁT TRIỂN VÙNG
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM
TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
GIÁO TRÌNH
PHÁT TRIỂN VÙNG
(D ùng cho chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ,
chuyên ngành Địa lí học)
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NĂM 2013
02 - 24
MÃSÓ: -----------------------
Đ H TN -2013
LỜI NÓI ĐẦU
Vùng kinh tế hình thành và tồn tại do yêu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc gia, là cơ sở đế Nhà nước hoạch định, triển khai, quản lí
cúc chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo lãnh thổ. Với
chức năng là chủ thế quàn lí và to chức lãnh tho, Nhà nước có khả
năng nắm bắt, vận dụng quy luật vận động cùa các yếu to tạo vùng và
các quy luật kinh tế vùng để điểu tiết, thúc đẩy sự hình thành và phát
triển các vùng kinh tế, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đất nước.
Phát triển các vùng kinh tế trên cơ sở khai thác thế mạnh và
tiềm năng cùa mỗi vùng, nhằm mục tiêu thu hẹp chênh lệch trình độ
phát triển giữa các vùng, thúc đay lăng trường kinh tế nhanh và bển
vừng cho cả nước nói chung, từng vùng nói riêng. Đe phát triển
vùng, Nhà nước phải thực hiện các chính sách điểu tiết, phát triển
kinh tế - xã hội vùng. Chinh sách phát triền vùng là chính sách kinh
tế - xã hội thuộc tầm trung mô do Nhà nước (Quốc hội, Chính phù,
Chính quyền địa phương) ban hành và chi đạo tổ chức thực hiện.
Đây là hành động can thiệp cùa Nhà nước nhằm giải quyết các vấn
để có liên quan đến phát triển vùng.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vùng kinh tế đã được các nhà khoa
học nghiên cứu trong nhiều năm, đặc biệt lừ sau thong nhất đất nước
(năm 1975) đến nay. Các công trình nghiên cứu tập trung vào một sổ
vấn đề như phân vùng kinh tế, to chức lãnh thổ kinh tế - xã hội, định
hướng phát triển vùng,... chù yếu do Viện Chiến lược phát triển, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (trước đây là Viện Phân vùng và quy hoạch thuộc
ủ y ban Kế hoạch Nhà nước) thực hiện. Ngoài ra, còn có các công
trình nghiên cứu của các nhà khoa học địa ịi ở các trường đại học về
phân vùng kinh tế. Gần đây, có một số công trình nghiên cứu để cập
đến nội dung cơ bản vé kinh tế vùng, chính sách phát triển vùng và
3
vận dụng trong nghiên cứu thực tiễn phát triển vùng ở Việt Nam trong
những năm đoi mới.
Việc biên soạn giáo trình ậ’Phát triển vùng" được thực hiện với
mong muốn có một giáo trình cơ bản đề cập đến vấn đề vùng, chính
sách phát triển vùng, phát triển vùng ở Việt Nam để phục vụ cho công
tác đào tạo sau đại học ngành học Địa lí ở Đại học Thái Nguyên.
Đồng thời, đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
học Địa lí. Nội dung cùa giáo trình đề cập đến kiến thức có tính liên
ngành, phù hợp với quy định chương trình đào tạo trình độ thạc s ĩ cùa
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thải Nguyên.
Trong quá trình biên soạn và xuất bản giáo trình này, lác giả đã
sử dụng nguồn thông tin tư liệu từ các công trình nghiên cứu cùa tác
giả: Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội),
Lê Thu Hoa, Nguyễn Tiến Dũng (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân),
Nguyễn Văn Huân (Viện Kinh tế Việt Nam), Ngô Doãn Vịnh (Viện
Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và một số tác giả khác.
Tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ, góp ỷ về chuyên môn cùa các cơ
quan, đồng nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan. Tác giả
xin chân thành cảm cm tất cả sự giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả đỏ.
Mặc dù giáo trình được biên soạn công phu, nhưng là tài liệu
được sử dụng cho đào tạo chuyên ngành hẹp, nguồn thông tin tư liệu
có tính liên ngành. Mặt khác, giáo trình được phát triển từ chuyên đề
đào tạo sau đại học (trình độ thạc sì), do vậy không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong muốn nhận được những ý kiến
đóng góp, phê bình cùa độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Tháng 5 năm 2013
TÁC GIẢ
4
M ỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÂU..............................................................................................3
Chuông 1. Tổng quan về vùng và phân vùng 9
1. Quan niệm về vùng.................................................................................9
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vùng.......................................... 9
1.2. Quan niệm về vùng........................................................................11
2. Quy hoạch và tổ chức lãnh th ổ.......................................................... 14
2.1. Quy hoạch lãnh thổ........................................................................14
2.2. Tổ chức lãnh thổ............................................................................ 15
3. Phân vùng kinh tế ................................................................................ 23
3.1. Vùng kinh tế và các loại vùng kinh tế........................................ 23
3.2. Phân vùng kinh tế ......................................................................... 25
Chưong 2. Bản chất và nội dung của vùng kinh tế...........................31
1. Tính chất khách quan của vùng kinh tế...........................................31
2. Các yếu tố tạo vùng kinh tế................................................................. 31
2.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ....................................31
2.2. Yếu tố tự nhiên.............................................................................. 33
2.3. Yếu tố kinh tế.................................................................................35
2.4. Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ....................................... 36
2.5. Yếu tố dân cư, dân tộc.................................................................. 36
2.6. Yếu tố lịch sử - văn hóa................................................................36
3. Nội dung của vùng kinh tế ................................................................. 37
3.1. Lĩnh vực sản xuất..........................................................................37
3.2. Lĩnh vực kết cấu hạ tầng.............................................................. 41
3.3. Các nguồn lực phát triển vùng.....................................................42
4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển vùng..............................................44
4.1. Nhóm chi tiêu về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế..44
4.2. Nhóm chi tiêu phát triển xã hội...................................................45
5
4.3. Nhóm các chỉ tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng....................... 45
4.4. Nhóm các chi tiêu về phát triển bền vững................................. 46
5. Định hướng không gian của các cơ sở và ngành kinh tế .............46
5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các cơ
sở kinh tế (doanh nghiệp), các ngành kinh tế....................................46
5.2. Định hướng không gian của các doanh nghiệp theo yểu tố vị trí
......... .......................... ............................................. .............................49
5.3. Định hướng không gian của các doanh nghiệp theo yếu tố
khoảng cách...........................................................................................52
Chương 3. Một số lí thuyết phát triển xét từ góc độ kinh tế
lãnh thổ...................................................................................................... 55
1. Lí thuyết tăng trưởng vùng..................................................................55
2. Lí thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp......................................56
3. Lí thuyết định vị công nghiệp cùa A. Weber..................................... 57
4. L i thuyết về "Điểm trung tâm"........................................................... 59
5. L i thuyết cực phát triển cùa F. Perroux............................................. 61
6. Li thuyết về chu trình sàn xuẩt năng lượng........................................63
7. Li thuyết đầu tư tập trung....................................................................64
8. Li thuyết phát triển phi cân đối........................................................... 64
Chương 4. Marketing và liên kết vùng............................................... 67
1. Marketing vùng....................................................................................67
1.1. Các vẩn đề lí luận liên quan đến Marketing vùng.....................67
1.2. Đối tượng cùa Marketing vùng....................................................73
1.3. Chủ thể Marketing vùng...............................................................78
1.4. Chính sách và chiến lược Marketing vùng.................................81
2. Liên kết vùng......................................................................................... 86
2.1. Liên kết kinh tế.............................................................................. 86
2.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề liên kết vùng....................................88
2.3. Nguyên tắc phân bố theo lãnh thổ và liên kết vùng.................. 91
2.4. Các điều kiện để thực thi liên kết vùng bền vững......................92
2.5. Các kiểu liên kết vùng...................................................................93
3. Liền kết vùng ở Việt Nam....................................................................96
6
3.1. Thực trạng liên kết vùng ở Việt Nam........................................ 96
3.2. Nguyên nhân của hạn chế liên kết vùng ở Việt Nam..............103
3.3. Liên kết phát triển vùng Duyên hải miền Trung - Ví dụ cho sự
tìm kiếm mô hình liên kết vùng ở Việt N am ................................. 107
Chưong 5. Chính sách phát triển vùng 113
1. Cliinlt sách phát triển vùng..............................................................113
1.1. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển kinh tế - xã hội
...................................................................... ...................................... 113
1.2. Chính sách phát triển vùng........................................................115
1.3. Cấu trúc cùa chính sách phát triển vùng.................................. 119
2. Kinh nghiệm quốc tế thực hiện chinh sách phát triển vùng.........124
2.1. Vai trò điều tiết của Nhà nước trong phát triển vùng........... 124
2.2. Các phương hướng thực hiện chính sách vùng........................126
2.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách vùng ờ một số nước châu
 u........................................................................................................ 127
2.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách vùng một số nước ASEAN... 131
2.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách vùng ở Trung Quốc............. 131
Chương 6. Phát triển vùng ờ Việt Nam............................................137
1. Phát triển vùng ở Việt Nam qua các giai đoạn...............................137
1.1. Giai đoạn từ năm 1954 đến 1986..............................................137
1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến nay...............................................139
2. Phương thức và công cụ thực hiện chính sách vùng ở Việt Nam
..................................................... ................ ...........................................142
2.1. Quy hoạch và tổ chức lãnh thổ kinh tể - xã hội....................... 142
2.2. Các công trình trọng điểm quốc gia phát triển cơ sở hạ tàng với
tư cách là công cụ thực hiện chính sách vùng................................146
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển các vùng khó khăn
.................. I ....................................I ...1...........................................147
3. Pltát triển các vùng kinli tế............................................................ 149
3.1. Khái quát chung........................................................................149
3.2. Khái quát sự phát triển các vùng kinh tế..................................154
4. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm 162
7
4.1. Sự hình thành và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt
Nam.....................................................................................................162
4.2. Các vùng kinh tế trọng điểm...................................................... 168
5. Phát triển các kltu vực (lãnh thổ) đặc biệt..................................... 176
5.1. Phát triển khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất................ 176
5.2. Phát triển khu công nghệ cao, cơ sờ ươm tạo công nghiệp...178
5.3. Phát triển các khu kinh tế ven biển.......................................... 183
5.4. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu..........................................185
5.5. Hợp tác quốc tế trong phát triển vùng..................................... 190
8
Chương 1
TỎNG QUAN VÈ VÙNG VÀ PHÂN VÙNG
1. QUAN NIỆM VỀ VÙNG
1.1. Một sổ khái niệm liên quan đến vùng
1.1.1. Khái niệm không gian và lãnh thồ
Không gian, thời gian là một cặp phạm trù của triết học Mác -
Lênin, dùng để chi về một phương thức tồn tại cùa vật chất (cùng với
phạm trù vận động), trong đó không gian chi hình thức tồn tại của khách
thể vật chất ở vị trí nhất định, kích thước nhất định và ờ một khung cảnh
nhất định trong tương quan với những khách thể khác. Theo quan điểm
triết học, không gian là hình thức tồn tại của các khách thể và các quá
trình vật chất được đặc trung bằng cấu trúc và quảng tính của các hệ
thống vật chất; còn thời gian là hình thức thay thế kế tiếp nhau của các
hiện tượng và các trạng thái của vật chất được đặc trưng bằng độ dài tồn
tại của chúng. Trong giới tự nhiên, đời sống xã hội và tư duy con người
luôn tồn tại hoạt động và phát triển của các quá trình đối lập nhau, trong
đó có quá trình phân hóa và quá tìn h tổng hợp. Dưới góc độ không gian,
quá trình phân hóa trong tự nhiên dẫn đến sự xuất hiện các thành tố tự
nhiên, các tổng thề tự nhiên mang những đặc trưng khác nhau, với những
quy mô khác nhau. Đến lượt mình, bên trong các thành tố và tổng thể tự
nhiên ấy lại diễn ra quá trình tổng hợp hóa. Sự vận động kết hợp, thống
nhất của haỉ quá trình này tạo ra các không gian đa dạng, muôn màu,
muôn vẻ về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (chiều sâu). Các không
gian đó thường được hiểu như là các không gian địa lí được xác định bởi
các tọa độ khác nhau.
Lãnh thổ được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng theo
cách hiểu phổ thông nhất, lãnh thổ là một khoảng không gian thuộc
chủ quyền của một quốc gia có vị trí địa lí nhất định, có hình dạng,
kích thước và quy mô xác định mà ở đó diễn ra các hoạt động sản xuất
và đời sống một cách thường xuyên, liên tục. Lãnh thổ là một thực thể
hay một hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đó là một bộ phận của bề
mặt Trái đất (tức là một không gian địa lí xác định) thuộc quyền sở
hữu của một quốc gia nhất định, được xác định bời một văn bản pháp
quy. Lãnh thổ được giới hạn trong đường biên giới quốc gia. Lãnh thổ
cỏ thể bao gồm cả đất liền và vùng biển, lãnh hải, khoảng không gian
trên đất liền và trên vùng lãnh hải.
Xét dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ - đó là một bộ
phận của bề mặt Trái đất thuộc quyền tài phán của một quốc gia, bao
gồm: phần đất liền, nội thuỳ, lành hải vùng đặc quyền kinh tế, lòng
đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của lãnh thổ là đường biên
giới quốc gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Theo nghĩa đầy đù, lãnh
thổ là thể thống nhất, hay nói chung là một thực thể được tổ chức bời
các cộng đồng xã hội. Đó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội, được
cộng đồng này chiếm giữ để đảm bảo sự cung cấp các nhu cầu thiết
yếu và sự tái sinh sản của chính nó.
Các yếu tố quyết định đặc trưng cơ bản của một lãnh thổ là vị trí
địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên tự nhiên, các cơ sở sản xuất và
dịch vụ, các điểm dân cư, cơ sở cấu trúc hạ tầng, các quan hệ kinh tế,
thị trường, lịch sử xã hội,... Việc xác định các yếu tố đặc trưng lãnh
thổ làm cơ sờ để nghiên cứu, đề xuất quy hoạch, dự án đầu tư xây
dựng và phát triển vùng.
1.1.2. Khái niệm không gian kinh tế
Trong lí thuyết kinh tế vùng, không gian có thể được tiếp cận theo
hai hướng khác nhau (Lê Thu Hoa, 2007). Hướng thứ nhất, không gian
là nguồn lực tự nhiên cung cấp các "đầu vào" cho các quá trình kinh tế,
cung cấp các điều kiện sống (vật thể và phi vật thể) cho con người với
tư cách là yếu tố quan trọng và quyết định của các quá trinh kinh tế.
Hướng thứ hai, xem không gian như là một ttở lực, ngăn cản các hoạt
động bình thường, đều đặn của các quá trình kinh tế cần được khắc
10
phục. Chẳng hạn, khoảng cách xa từ nơi khai thác và cung cấp nguyên
vật liệu đến nơi sản xuất, từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ sản phẩm sẽ
làm tăng chi phí, tăng giá thành hàng hóa và dịch vụ.
Trong cả hai trường hợp, nguời ta thuờng sử dụng phương pháp
phân tích kinh tế để định vị các tác nhân kinh tế và xác định các hình
thức tổ chức các hoạt động kinh tế phù hợp. Như vậy, không gian kinh
tế được hình thành khi áp dụng các biến số (các quan hệ) kinh tế vào
một không gian địa lí cụ thể để mô tà và phân tích các quá trình kinh
tế diễn ra trong đó. Ở mức độ nào đó, không gian kinh tế là không
gian trừu tượng. Tùy theo các mục tiêu nghiên cứu hay khảo sát nhằm
rút ra những quy luật nào đó về phát triển kinh tế, trong phạm vi của
một quốc gia, có thể có các loại không gian kinh tế sau:
- Không gian kinh tế được xác định bời kế hoạch mà các khoảng
cách trong không gian này được đo bằng giá cà và chi phí, tức là được
xác định bởi các yếu tố bên ngoài kế hoạch.
- Không gian kinh tế được xác định nhu là trường của các lực -
trường lực, bao gồm các trung tâm (các cực) và từ đây các lực ly tâm
lan tỏa ra ngoại vi và từ ngoại vi các lực hướng tâm hướng tới.
- Không gian kinh tế được xác định như là một tổ hợp đồng nhất
mà trong không gian này các hãng (công ty, doanh nghiệp) khác nhau
được định vị gần như nhau và giá cả hàng hỏa, dịch vụ được đặt ra ở
mức xấp xỉ nhau đối với tất cả các khách hàng ở ưên cùng một khoảng
vật lí.
1.2. Quan niệm về vùng
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu của tác giả trong và
ngoài nước có các cách tiếp cận khác nhau khi xem xét khái niệm về
vùng, từ đó người ta xác định cơ sở cho việc nghiên cứu vùng, quy
hoạch và tổ chức lãnh thổ.
Theo Từ điển Bách khoa Xô Viết (1988), vùng là một lãnh thổ
được tách ra trên cơ sở tập hợp các dấu hiệu có quan hệ mật thiết với
nhau, là một cấp phân vị trong hệ thống phân chia lãnh thổ. Vùng là
một lãnh thổ toàn vẹn được đặc trưng bởi sự đồng nhất về nguồn gốc,
11
về các bộ phận có quan hệ qua lại với nhau của lớp vỏ địa lí hoặc của
nền sản xuất xã hội. Cũng theo cách hiểu này (Lê Bá Thào, 1997),
vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có sắc thái đặc thù nhất
định, hoạt động như một hệ thống do có những mối quan hệ tương đối
chặt chẽ giữa các thành phần cấu tạo nên nó, cũng như những mối
quan hệ có chọn lọc với không gian và với các cấp bên ngoài.
Ở nước ta, trong một số trường hợp, thuật ngữ “vùng” chưa
được phân biệt rõ ràng. Các nhà khoa học thường dùng các thuật ngữ
“vùng” khi nghiên cứu tiếp cận theo khía cạnh lãnh thổ như “vùng
đồng bàng sông Hồng”, “vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc”,... Người
dân (và hiện nay cả các cấp lãnh đạo) thường sử dụng từ này để chi
một lãnh thổ nhất định, có kích thước thay đổi không xác định như
“vùng đồi núi”, “vùng đồng bằng”, “vùng sâu, vùng xa”, “vùng khỏ
khăn”. Thậm chí, trong quy hoạch lãnh thổ của một địa phương (cấp
tinh hay huyện) khi đề cấp đến sự phân hóa lãnh thổ, người ta cũng sử
dụng khái niệm “vùng” hay “khu vực”. Dù nhìn nhận dưới góc độ
nào, xét về mặt quản lí lãnh thổ, hiện nay không chi các nhà khoa học,
các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phuơng, các nhà doanh
nghiệp và phần đông người dân đều nhận thấy rằng: giữa cấp Nhà
nước Trung ương và cấp tinh phải cỏ một cấp trung gian nào đó mà
người ta gọi là “vùng”. Lãnh thổ của vùng trong trường hợp này bao
gồm một sổ địa phương (cấp tinh), thông thường có những điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội hay lịch sử tương đổi đồng nhất.
v ề phưcmg diện địa lí học (Lê Thông, 2010), vùng là một bộ
phận lãnh thồ toàn vẹn thường được đặc trưng bàng sự đồng nhất về
nguồn gốc, về các bộ phận có quan hệ qua lại với nhau của lởp vỏ địa
lí hoặc của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ quản lí đất nước, vùng
được quan niệm là cấp trung gian giữa quốc gia và tinh, vùng bao gồm
một số tình và một quốc gia có nhiều vùng. Vùng nói chung có những
dấu hiệu đặc trưng cơ bàn sau:
- Vùng là một không gian địa lí, một lãnh thổ xác định thuộc
quyền sờ hữu của một quốc gia. Lãnh thổ này có các đặc trưng về vị
trí địa lí, hình dáng lãnh thổ, kích thước và quy mô xác định. Vùng có
nhiều cấp phân vị theo quy mô (về điện tích, dân số, quy mô của các
12
hoạt động kinh tế - xã hội). Ranh giới vùng và số lượng vùng của một
quốc gia thay đổi theo các giai đoạn phát triển khác nhau.
- Vùng là một thực thể khách quan, trong đó tồn tại những yếu
tố tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, động thực vật, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước...), các yếu tố xã hội (dân cư và nguồn
lao động, dân tộc, văn hóa, lịch sử...), các yếu tố kinh tế (nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ, cơ sờ vật
chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động kinh tế). Các yếu tố trên
chính là các nhân tố tạo vùng và tạo thành một thể thống nhất, có quan
hệ qua lại tác động lẫn nhau. Ở mỗi vùng, liên tục diễn ra các quá
trình tự nhiên, nhân khẩu học, kinh tế - xã hội ở các mức độ khác
nhau. Các quá trình này có bản chất khác nhau, cùng tồn tại và hoạt
động theo những quy luật riêng của mình, nhưng đều là những khâu
tất yếu của chu trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin vận
hành liên tục trong không gian, thời gian.
- Theo quan điểm cấu trúc hệ thống, vùng là một thực thể khách
quan nhưng không tồn tại độc lập. Vùng có mối liên hệ bên trong, bên
ngoài và tất cả các mối liên hệ đó bổ sung cho nhau trong quá trình
phát triển vùng. Ví dụ: Sự phát triển của vùng Trung du và miền núi
phía Bắc không thể tách rời với sự tác động cùa vùng Đồng bàng sông
Hồng, các vùng phía nam Trung Quốc và vành đai vịnh Bắc Bộ.
- Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Tính khách quan của vùng được cụ thể hóa thông qua những nguyên
tắc do con người đặt ra. Vùng là cơ sở để hoạch định các chiến lược,
các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quàn lí các quá trình
phát triển kinh tế - xà hội trên mỗi vùng của đất nước.
- Trên góc độ quản lí lãnh thổ hành chính của đất nước, vùng
được quan niệm là cấp trung gian giữa chính quyền Trung ương và địa
phương, tinh. Vùng có thể bao gồm một số địa phương, tinh cùa một
quốc gia và ranh giới vùng có thể thay đồi theo từng giai đoạn phát
triển cụ thể. Hệ thống các vùng của một quốc gia luôn có sự thay đổi
về ranh giới và quy mô theo thời gian, vì sự tồn tại cùa vùng là khách
quan nhưng được chủ quan hóa, tức là vùng được con người phân định
và tổ chức không gian theo nguyên tắc chủ quan phục vụ mục đích
phát triển.
13
2. QUY HOẠCH VÀ TỔ CHỨC LÃNH THÔ
2.1. Quy hoạch lãnh thổ
Trước đây, quy hoạch là một khái niệm được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng và hiện nay phổ biến rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa
học khác nhau. Quy hoạch không gian là thuật ngữ tổng quát của lĩnh
vực quy hoạch không gian - vật thể trên bề mặt Trái đất, từ quy hoạch
quốc gia (thường gọi là quy hoạch lãnh thổ) đến quy hoạch phát triển
và xây dựng các điểm dân cư đô thị - nông thôn và các bộ phận của
chúng. Nói một cách đơn giản, quy hoạch lãnh thổ là việc bố trí các
nguồn lực trên lãnh thổ để có được phương án phát triển tối ưu.
Quy hoạch lãnh thổ được tiến hành trong phạm vi một vùng lãnh
thổ quốc gia (gồm nhiều tinh hoặc bang), có thể hiểu đây là quy hoạch
vùng lớn. Đây là nhiệm vụ của chính quyền Trung ương hoặc chính
quyền bang (nếu quốc gia đó theo thể chế chính trị liên bang). Chính
quyền Trung ương soạn thảo và đề xuất các mục tiêu quy hoạch không
gian của vùng quy hoạch trong các kế hoạch phát triển vùng, về nội
dung, các kế hoạch phát triển này gắn liền với các dự kiến quy hoạch
không gian chung của quốc gia hay liên bang và được thể hiện trong
Luật Quy hoạch không gian.
Vào những năm 90 của thế kì XX, nước ta triển khai manh mẽ
công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nội hàm của nó bao
gồm quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Dù là quy hoạch ngành
hay quy hoạch lãnh thổ, mục tiêu cuối cùng là xây dựng được phương
án phát triển cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trên nguyên tắc kết hợp
chặt chẽ phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo
lãnh thổ, giải quyết có hiệu quả mối quan hệ liên ngành và liên vùng
cho mỗi lãnh thổ. Như vậy, quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ có
mối quan hệ tương hỗ. Quy hoạch ngành quan tâm trước hết đến các
ngành kinh tế. Trong quy hoạch phài xác định được cơ cấu ngành hợp
lí và cụ thể hoá việc phát triển, phân bố các ngành. Tuy nhiên, tất cả
các công việc này phải triển khai trên những lãnh thổ cụ thể. Ngược
lại, quy hoạch lãnh thổ phải chú ý đến các ngành, bởi vì nếu thiếu các
ngành thì quy hoạch lãnh thổ sẽ không cỏ ý nghĩa.
14