Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình nguyên lý kế toán (Tái bản lần thứ 2)
PREMIUM
Số trang
129
Kích thước
25.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1180

Giáo trình nguyên lý kế toán (Tái bản lần thứ 2)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

"S. ’HẠM THÀNH LO N G - T S . TR Ầ N VĂN THUẬN (đổng C h ủ biên)

P G S .T S . PHẠM Q U A N G - T S . TRẦ N Q U Ý LIÊN

Giáo trình

NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

pVKi CHO SINH VIÊN CÁC TRUỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐANG k h ố i k in h TẾ)

(Tái bán lán thứ hai)

ĐẠI H Ọ C T H Ấ Ĩ N G U Y SN

THUNG TẮM HỌC LIỆU ị L_

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

• ?'J" !;-o:

: if.:

c £ ờ I NÓI ĐẦU

.^Ly th u y ết hạch toán k ế toán là cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của

khoỉ học k ế toán nói riêng vả khoa học kinh tế nói chung. Đối với sinh

viêr các trư ờ n g đại học, cao đẳng khôi kinh tế và quản trị kinh doanh,

việc nắm chắc lý th uyết hạch toán k ế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

việc học tập các m ôn học chuyên ngành liên quan đến quản lý kinh tế,

đồ rg thời trang bị kỹ n ăn g tư duy và phư ơng p háp quản lý, phuc vu cho

côn; tác thưc tế sau khi tốt nghiệp.

\Ihằm đ áp ứ ng n h u cầu giảng dạy, học tập và vận d ụ n g lý thuyết

hạch toán k ế toán, đồng th ò i góp phần đổi m ới phương p háp tiếp cận với

khoi học k ế toán của giảng viên, sinh viên các trư ờng đại học, cao đẳng

khố kinh tế, N hà xuất b ản Giáo đục Việt N am đã tổ chức biên soạn và

xuâ: bản cuốn “G iáo trình N guyên lý k ế toán”.

Giáo trình đề cập đến tất cả nhữ ng vân đề về lý thuyết hạch toán k ế

toár, từ cơ bản đ ến nâng cao. N gười đọc có thể tìm hiểu lý th uyết hạch

toár k ế toán th ô n g qua các nội du n g tông h ợ p lý thuyết, các ví dụ cũng

nhu bài tập m ẫu với h ư ớ n g đẫn giải cu thể , đồng thời có thể tự ôn tập,

k iên tra và n ân g cao trình độ thông qua hệ thống câu hỏi ôn tập, câu hổi

trắc nghiệm và các bải tập thực hành phong phú. G iáo trình là tài liệu cần

thiế: và hữu d ụ n g đối với công tác giảng dạy, học tập của giảng viên,

sinh viên các trư ờ n g đại học, cao đ ắng khối kinh tế và bạn đọc quan tâm

đến lĩnh vực này.

rh am gia biên soạn G iáo trình là các giảng viên có nhiều kinh

n g h ệ m của Khoa K ế toán, T rường Đại học Kinh tếQ u ố c dân, bao gồm:

ĩ. TS. Phạm Thành L ong (dồng C hủ biên)

2. TS. Trấn Văn Thuân (dồng C hủ biên)

ĩ. PGS. TS. Pham Q uang

Ị. TS. Trấn Q u ý Liên

3

Nội du n g Giáo trình gồm 8 chương, được kết câu theo quy định

chung về khung chương trình m ôn học N guyên lý k ế toán, cụ thể như sau:

Chương 1: V ai trò, chức năng, đối tương và p h ư ơ n g p h áp hach toán

kế toán

C hương2: Phương pháp chứng từ kế toán

Chương 3: Phư ơng p h á p tín h giá

Chương 4: Phương pháp đối ứng tài khoản

Chương 5: Kế toán các quá trìn h kinh tế chủ yếu của d o an h nghiêp

Chương 6: Phương p h áp tổng h ơ p cân dối k ế toán

Chương 7: sổ kế toán và hinh thức kế toán

Chương 8: Tổ chức hach toán kế toán

Q ua 8 chương của G iáo trình này, người đọc có thê’ nắm b ắt m ột cách

toàn diện các vâ'n đề của lý th uyết hạch toán k ế toán. Tuy các tác giả đã

có nhiều cố gắng khi biên soạn n h ư n g G iáo trình không tránh khỏi khiêm

khuyết. C húng tôi râ't m ong nhận được ý kiến đ ó n g góp của bạn đọc để

cuốn sách hoàn thiện hơn trong n h ữ n g lần xuất bản tiếp theo.

T hư góp ý xin gửi về C ông ty cổ phần Sách Đ ại học - D ạy nghề, 25

H àn T huyên, Hả Nội.

C húng tôi xin trân trọng cảm ơn!

Các tác g iả

4

6l l í t í n a \

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐÔI TƯỢNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN K Ế TOÁN

1.1. VAI TRÒ, CHỨC NÀNG VÀ NHIỆM vụ CỦA HẠCH TOÁN

KẼ TOÁN

1.1.1. Khái niêm hach toán k ế toán

Hạch toán k ế toán là một môn khoa học có nhiệm vụ phản ánh và

giám đốc các hoạt dộng kinh t ế - tài chínlì ở lất cả các đơn vị, các tổ chức

kinh tế xã hội. Hạch toán k ế toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động

kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự chu chuyển của

tiên,...

Theo Luật K ế toán Việt Nam: “K ế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm

tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá

trị, hiện vật và thời gian lao động".

Nói cụ thể hơn, hạch toán kế toán là một hô thống bao gồm các quá

trình Q uan sát, Đo lưòmg, Tính toán và Ghi chép các hoạt động kinh t ế -

tài chính trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp... Hạch toán k ế toán sử

dụng cả 3 loại thước đo là thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước

đo giá trị, trong đó thước đo giá trị được sử dụng m ang tính bắt buộc.

H ạch toán kế toán sử dụng một hẻ thông các phương pháp nghiên cứu

đặc thù: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương

pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.

H ạch toán k ế toán luôn kết hợp hai quá trình: thông tin và kiểm tra.

Đối tượng sử dụng thông tin của hạch toán kế toán rất đa dạng, có thể là

các nhà quản lý (Chủ doanh nghiệp, Hội đồng Q uản trị, Ban Giám đốc...),

5

những người có lợi ích trực tiếp từ doanh nghiệp (chủ nợ, chủ đầu tư. ngân

hàng...), những người có lợi ích gián tiếp (cơ quan thống kê, cơ quan

thuế,...).

1.1.2. V ai trò của hach toán k ế toán trong nền kinh tê

Hạch toán kế toán có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế - xã hội,

thể hiện qua nhiểu góc độ và đối với nhiều đối tượng khác nhau:

- Về phía Nhà nước: Thông tin của hạch toán kê' toán giúp cho Nhà

nước có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp từ

đó đề ra các chính sách kinh tế, thuế khoá thích hợp. Hơn nữa, thông tin

kế toán còn giúp cho N hà nước có thê kiểm tra, kiểm soát việc tuân thú

pháp luật vể quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

- Về phía doanh nghiệp: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, thông

tin của hạch toán k ế toán là một trong những luồng thông tin đầu vào quan

trọng nhất cho việc ra các quyết định kinh doanh, cũng như đánh giá tình

hình kinh doanh, tình hình tài chính, quyết định các chiến lược, sách lược

phát triển của doanh nghiệp.

- Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, thông tin k ế toán là

cơ sở để ra các quyết định đầu tư, cho vay, liên doanh, liên kết...

1.1.3. Chức năng và n hiêm vu của hach toán k ế toán

Trong hộ thống thông tin quản lý của doanh nghiộp, hạch toán kế toán

đảm nhận các chức nãng Thông tin và Kiểm tra về các nghiệp vụ kinh tế,

tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.

Hạch loán kế toán có các iihiẹm vụ cơ bản sau:

- Cung cấp các thông tin về tình hình đầu tư, cung cấp, dự trữ và tình

hình sử dụng các nguồn lực của đơn vị kế toán, góp phần vào việc huy

động hợp lý các nguồn vốn đầu tư và đưa ra phương hướng, giải pháp quản

lý, sử dụng tài sản có hiêu quả.

- Giám sát tình hình hoạt động của đơn vị kế toán trên góc độ tài chính.

- Kiểm tra việc tuân thủ chính sách, chế độ kinh tế - tài chính của

N hà nước tại đơn vị kế toán.

6

Để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình, kế toán cần

tiến hành các công việc cụ thể, bao gồm: Ghi nhận có tính bằng chứng sự

phát sinh và hoàn thành của các giao dịch, sự kiện kinh tế (lập hoặc tiếp

nhậr. chứng từ); Phân loại, xử lý, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

vào sổ kế toán và lập hệ thống báo cáo kế toán.

1.1.4. Phân loai hach toán k ế toán

Có thể phân loại kế toán theo nhiểu tiêu thức khác nhau:

- Theo đối tượng và cách thức sử dụng thông tin kế toán, kế toán bao

gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị:

+ K ế toán tài chính: Theo Luật K ế toán Việt Nam thì “K ế toán tài

chinh là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin

kinh tế, tài chính bâng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử

dụnị thông tin của đơn vị k ế toán K ế toán tài chính chủ yếu phục vụ các

đối iượng bên ngoài doanh nghiệp, thể hiện sự tuân thủ cùa doanh nghiệp

với các chế độ và chính sách kinh tế, tài chính, thông lê kế toán.

+■ K ế toán quản trị: Theo Luật K ế toán Việt Nam thì “K ể toán quản trị

là việc tliu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính

llìeo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị

k ế toán K ế toán quản trị chủ yếu phục vụ các đối tượng trong nội bộ

doanh nghiệp, nhầm mục đích đánh giá chính xác tình hình hoạt động của

doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh của doanh

nghiập. K ế toán quản trị có tính linh hoạt cao và phụ thuộc vào nhu cầu

thôn;ì tin nội bô của đơn vị k ế toán.

- Theo mức độ phản ánh thông tin, kế toán bao gồm kế toán tổng hợp

và kế toán chi tiết:

+ K ế toán tổng hợp'. K ế toán tổng hợp là công việc thu thập, xử lý, ghi

chép và cung cấp thông tin tổng quát về các hoạt động kinh tế, tài chính

của đơn vị k ế toán. K ế toán tổng hợp sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh

tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động

kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.

+ Kê toán chi tiết: K ế toán chi tiết là công việc thu thập, xử lý, ghi

chép và cung cấp thông tin chi tiết về từng đối tượng k ế toán cụ thể trong

7

đơn vị kế toán bằng các thước đo tiền tệ, hiện vật và lao động. Kế toán chi

tiết minh hoạ cho k ế toán tổng hợp, sô' liệu k ế toán chi tiết phải đảm bảo

khớp đúng với sô liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.

1.2. C Á C KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TAC k ế t o á n

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi là m ột hệ thống bao

gồm các giả định vé môi trường kế toán, các khái niêm cơ bán của kế toán

và các nguyên tắc kế toán chủ yếu được những người hành nghề k ế toán

chấp nhận rộng rãi nhằm tạo sự thống nhất trong việc sử dụng và trình bày

các thông tin kế toán.

1.2.1. M ôt sô khái niêm và giả định của k ế toán

1. K h á i niệm v ề đơn vị k ế toán

Đơn vị kế toán (đơn vị hạch toán) bao gồm các cơ quan, đơn vị, tổ

chức, doanh nghiệp được thành lập hợp pháp, có tài sản, tiến hành hoạt

động lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận và có lập báo cáo tài chính. Khái niệm

về đơn vị kế toán chỉ ra rằng:

- Cần có sự độc lập vể mặt kế toán, tài chính giữa m ột đơn vị kế toán

với chú sở hữu của nó và với các đơn vị kế toán khác.

- Đơn vị kế toán phải lập báo cáo kế toán theo quy định.

Khái niệm về đơn vị kế toán được đặt ra nhằm mục tiêu xác định

phạm vi của các đối tượng kế toán sẽ được theo dõi.

2. K h á i niệm kỳ k ế to á n

Kỳ kê' toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán

bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ, khoá sổ kế toán

để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán có thể là kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán

quý hay kỳ kế toán năm.

Báo cáo tài chính phải được lập theo từng kỳ kế toán nhất định.

N guyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi của người ra quyết định quản lý

và những người sứ dụng báo cáo tài chính là cần có sự đánh giá thường kỳ

về tình hình hoạt động của đơn vị kế toán. Do vậy, một m ặt chúng ta thừa

nhận hay giả định các thực thé kinh doanh hoạt động vô thời hạn, inặt

khác, chúng ta phải chia quá trình hoạt động của từng thực thể này ra

thành nhiều phân đoạn khác nhau.

Kỳ kế toán năm được gọi là niên độ kế toán. Ngày bắt đầu và kết thúc

niên độ kế toán do chế độ kế toán từng quốc gia quy định cụ thể.

Theo Luật K ế toán Việt Nam, kỳ kế toán nãm đối với hầu hết các đơn

vị k ế toán được tính theo năm dương lịch. Trong một số trường hợp đặc

biệt (doanh nghiệp mới thảnh lập, tổ chức lại doanh nghiệp, các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào

tạo...), đơn vị có thể áp dụng kỳ kế toán khác với năm dương lịch và phải

thòng báo cho cơ quan quản lý nhà nước biết.

Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết

ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ

đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

3. Giả d in h vê sư h o a t đ ôn g liên tuc của đơn vi kê toán

G iả thiết đơn vị kế toán hoạt động liên tục, vô thời hạn hoặc không bị

giải thể trong tương lai gần là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng các

nguyên tắc, chính sách k ế loán.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài

chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để

lập báo cáo tài chính.

4. Giả đinh thước đo giá tri thông nhất

Sử dụng thước đo giá trị (thước đo tiền tệ) làm đơn vị thống nhất trong

ghi clicp và línli toán các ngliiẹp vụ kinh tế phái sinh, nói cách khác, kế

toán chỉ phản ánh những biến động có thể biểu hiện bằng tiền. Theo

nguyên tắc này, tiền tệ được sử dụng như m ột thước đo cơ bản và thống

nhất trong tất cả các báo cáo tài chính.

Các nghiệp vụ kinh tế cẩn được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị

tiền tệ thống nhất (đồng tiển kế toán), trường hợp nghiộp vụ phát sinh liên

quan đến các đổng tiền khác, cần quy đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để

ghi sổ theo phương pháp thích hợp.

Ở Việt Nam, đơn vị tiền tộ thống nhất là đổng Việt Nam (ký hiệu quốc

tế là VND). Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải ghi

2 G TN LKT (Khói KTẽ) A 9

theo nguyên tệ và đổng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, đối với loại

ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đổng V iệt Nam thì được quy đổi

thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đổng Việt Nam.

1.2.2. Các nguyên tắc k ế toán chung đươc chấp nhân

1. N guyên tắ c k h á ch q u a n

Sô' liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm

tra được, thông tin k ế toán cần không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ các định

kiến chú quan nào. Đơn vị kế toán phải phản ánh khách quan, đầy đủ,

đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2. Nguyên tắc giá p h í (giá p h í lịch sử)

Việc tính toán giá trị tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa

trên giá trị thực tế m à không quan tâm đến giá thị trường. N guyên tắc này

được đảm bảo với giả định vể sự hoạt động liên tục của đơn vị k ế toán.

Theo nguyên tắc này, giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm

chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

3. Nguyên tắc doanh thu thực hiện

Doanh thu phải được xác định bằng sô' tiền thực tế thu được và được

ghi nhận khi quyén sở hữu hàng hoá bán ra được chuyển giao và khi các

dịch vụ được thực hiên. Theo nguyên tắc này, doanh thu phải được ghi sổ

k ế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu

tiền hoăc tương đương tiển.

4. Nguyên tắc p h ù hơp

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Tất cả

các chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải phù hợp

với doanh thu được ghi nhận của kỳ đó và ngược lại. N guyên tắc này có

thể vận dụng như sau: khi ghi nhận m ột khoản doanh thu, k ế toán đổng

thời phải ghi nhận m ột khoản chi phi tương ứng để tạo ra doanh thu đó.

Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và

chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến hoạt

động tạo ra doanh thu của kỳ đó.

10 2 GTN LKT (Khòi KTè) B

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!