Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình lịch sử tỉnh Lào Cai
PREMIUM
Số trang
224
Kích thước
46.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
843

Giáo trình lịch sử tỉnh Lào Cai

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

959.7167

GI-108T

DỒNG BIÊN SOẠN

í SỬ VÀ ĐỊA LÝ TỈNH LÀO CAI

Giáo trình

LỊCH SỬ

TINH

LÀO CAI

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

LICH SỬ

TỈNH

LÀO CAI

Mã số: -9 (V I15)

CTQG- 2008

HỘI ĐỔNG BIÊN SOẠN

GIÁO TRÌNH LỊCH s ử VÀ ĐỊA LÝ TỈNH LÀO CAI

Giáo trình

LICH SỬ

TINH

LÀO CAI

(Tài liệu sử dụng trong Trưdng Chính trị tỉnh,

Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện,

thành phô và các trường phổ thông,

chuyên nghiệp trong Tỉnh)

DC -ffmiLfa

I THưv;ệí<rf

'■ TỈNH ỮOCAI I

- « - i ' - ~ n M h M I T

NHÀ XUẤT BẢN CHỈNH TRỊ QUỔC GIA

Hà Nội - 2008

HỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN

GIÁO TRÌNH LỊCH s ử TỈNH LÀO CAI (Năm 2000)

Chủ tịch Hội đồng

GIÀNG SEO PHỬ Chủ tịch uỷ ban nhân dân

tỉnh Lào Cai

Các tác giả

TRẦN HỮU SƠN

NGUYỄN NGHĨA v ụ

NGUYỀN VẢN VÀN

ĐÀO THANH PHÁI

MAI THỊ HIỀN

NGUYỄN VẢN DŨNG

CHỈ ĐẠO TÁI BẢN (Năm 2008)

Thường trực Tỉnh ủy Lào Cai khóa XIII

Chỉ đạo biên soạn và xuất bản

SÙNG CHÚNG Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy

PHẠM KỲ u ỷ viền Ban Thường vụ,

Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Tham gia biên soạn

PHẠM KỲ

ĐÀO DUY THẮNG

LÊ ĐÌNH LỢI

PHẠM THỊ HUỆ

NGUYỄN THANH VÂN

4

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới phía bắc Việt

Nam, có lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển lâu

đời, có truyền thống văn hoá giàu bản sắc, có tiềm

năng và nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong

phú, đa dạng.

Là vùng "phên dậu" phía tây bắc Tổ quốc, Lào Cai

có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,

văn hoá, là cửa ngõ thông thương với nhiều vùng

trong cả nước và quốc tế. Trong lịch sử phát triển, Lào

Cai trải qua nhiều biến động, đổi thay, vượt qua nhiều

khó khăn, thách thức và đã giành được những thành

tựu to lớn, góp phần không nhỏ vào trang sử vẻ vang

dựng nước và giữ nước của dân tộc. Từ thời tiền sử,

dựng nước và giữ nước, trải qua thời kỳ Bắc thuộc,

phong kiến cho đến giai đoạn đâ'u tranh cách mạng,

thời kỳ đổi mới, nhân dân các dân tộc Lào Cai luôn

kiên định, anh dũng đâu tranh bảo vệ làng bản, thôn

xóm, vì độc lập, tự do cúa quê hương, dân tộc, dồng

thời thể hiện ý chí quyết tâm vươn lên xây dựng tỉnh

Lào Cai giàu mạnh.

5

Nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên, nhân dân Lào

Cai nắm vững, hiểu rõ về lịch sử của quê hương, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Tỉnh uỷ Lào

Cai tái bản cuốn Giáo trình Lịch sử tỉnh Lào Cai. So với

lần xuất bản đầu tiên, lần xuất bản này cuốn sách đã

được bổ sung nhiều tư liệu, đặc biệt là những sự kiện

sau 15 năm tái lập tỉnh. Tuy nhiên, do nội dung sách

đề cập một quá trình lịch sử lâu dài nên việc SƯU tầm,

tập hợp tư liệu gặp không ít khó khăn và khó tránh

khỏi hạn chế, thiếu sót. Mong nhận được ý kiến đóng

góp của độc giả để lần xuất bản sau cuốn sách hoàn

thiện hơn.

Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.

Tháng 6 năm 2008

NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

6

LỜI GIỚI THIỆU

Nhằm trang bị kiến thức lịch sử truyền thông

địa phương cho cán bộ, đảng viên và nhân dân

trong tỉnh, năm 2000 Tỉnh ủy Lào Cai đã chỉ đạo

biên soạn cuốn Giáo trình Lịch sử tỉnh Lào Cai

để sử dụng cho việc giảng dạy môn lịch sử địa

phương tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi

dưỡng chính trị các huyện, thành phố và hệ thông

các trường phổ thông, chuyên nghiệp của tỉnh.

Cuốn giáo trình đã góp phần quan trọng trong

việc nâng cao nhận thức chính trị, lòng tự hào về

truyền thống quê hương; nâng cao tinh thần yêu

quê hương, đâ't nước cho cán bộ, đảng viên và các

tầng lớp nhân dân khi tỉnh mới tái lập.

Tuy nhiên, do biên soạn lần đầu nên Giáo trình

lịch sử tỉnh Lào Cai năm 2000 còn một s ố hạn chế.

Sau 15 năm tái lập tỉnh, có nhiều tư liệu và sự

kiện cần phải bổ sung.

Đế đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng

dạy và học tập lịch sử truyền thống trong các

trường học, ngày 12 tháng 6 năm 2006, Tỉnh uỷ

Lào Cai ra Quyết định số 60/QĐ-TU về việc thành

lập Ban chỉ đạo biên soạn tái bản giáo trình lịch

sử, địa lý tỉnh Lào Cai mới, thay cho cuôn giáo

trình xuất bản năm 2000.

Trong quá trình biên soạn cuốn Giáo trình

Lịch sử tỉnh Lào Cai lần này, chúng tôi đã nhận

được sự phôi hợp, giúp đỡ của các cơ quan, ban,

ngành trong tỉnh, cung cấp các tài liệu có liên

quan; từ đó bổ sung, cập nhật nhiều sự kiện phù

hợp với thực tiễn những năm gần đây. Nội dung

giáo trình gồm có 5 bài:

Bài 1: Lào Cai thời tiền sử và dựng nước

Bài 2: Lào Cai thời kỳ Bắc thuộc và phong kiến

Bài 3: Phong trào yêu nước, phong trào cách mạng

của Đảng bộ và nhân dân Lào Cai

Bài 4: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và

bảo vệ Tổ quốc (1976-1990)

Bài 5: Lào Cai trong sự nghiệp đổi mới (1991-2005).

Ban biên soạn đã rất cố gắng trong việc tập hợp

tư liệu và biên soạn, nhưng không tránh khỏi còn

những hạn chế. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn

các cơ quan, ban, ngành đã giúp đỡ cung câp tài

liệu, mong tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của

đội ngũ giảng viên, học viên và toàn thể bạn đọc.

Lào Cai, tháng 6 năm 2008

BAN BIÊN SOẠN

8

Bài 1

LÀO CAI THỜI TIỀN sử VÀ DựNG Nước

ĐIỀU KIỆN Tự NHIÊN

Từ cổ "Lão Nhai" trải qua nhiều năm đã biến

âm thành Lao Cai, người Pháp viết là Lao Kay,

sau đó nhân dân ta gọi là Lào Cai như ngày nay.

"Lão Nhai" nghĩa là phô" cổ hay phó) cũ. Tên

gọi này không biết chính xác ra đời từ năm nào,

nhưng với nghĩa chữ của nó và vị trí giao thương

sớm có của vùng đất này đã được sử sách ghi

nhận, có thể khẳng định: Cách đây trên 2000 năm,

khu vực phía bắc thành phô" Lào Cai ngày nay đã

hình thành nên một điểm thông thương, trao đổi

hàng hóa sầm uất, gồm khu ph<ấ cũ gọi là Lão

Nhai, sau đó một khu phố khác hình thành gọi là

Tân Nhai (Phố Mới).

9

Tuy nhiên, có một số học giả như Madrolle,

Phạm Văn Kính... lại cho rằng Lão Nhai là phố’,

làng lớn của tộc người Lão - một danh xưng của

tộc người Tày - Thái cổ.

Khi thành lập tỉnh năm 1907, người Pháp đã

lấy tên khu phô' cổ Lao Kay (Lão Nhai) đặt tên

cho tỉnh - tỉnh Lao Kay (tỉnh Lào Cai hiện nay).

Tỉnh Lào Cai là địa bàn vùng cao, biên giới

nằm ở vị trí chiến lược quan trọng cả về chính trị,

quân sự và kinh tế. Thời kỳ dựng nước, các vua

Hùng đã chia nước ta thành 15 bộ, địa bàn Lào

Cai thuộc bộ Tân Hưng. Trên 80% diện tích địa

bàn Lào Cai là đồi núi, địa hình có độ dcíc lớn,

chủ yếu từ 15°-25°/ độ cao thay đổi từ 80m -

3.143m so với mặt nước biển. Địa hình phân bậc

và bị chia cắt mạnh. Có hai dãy núi chính là dãy

Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi chạy song song

với nhau theo hướng tây bắc - đông nam.

Lào Cai nằm ở lưu vực hai sông lớn: sông Hồng

và sông Chảy. Phía tả ngạn sông Hồng là dãy Con

Voi, các khối nguyên phân thành bảy bậc. Phía hữu

ngạn sông Hồng là dãy Hoàng Liôn Sơn đồ sộ, có

nhiều đỉnh núi cao, như đỉnh Phan Xi Păng cao

3.143m (cao nhất Đông Nam Á, được mệnh danh là

10

nóc nhà Đông Dương), đỉnh Lăng Lung cao 2.913m,

đỉnh Tả Giàng Phin cao 2.850m, V.V..

Địa bàn Lào Cai được chia thành ba vành đai

sinh khí hậu cơ bản với hai tiểu vùng khí hậu đặc

trưng: nhiệt đới và ôn đới với hai mùa rõ nét,

mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm

sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ

trung bình và lượng mưa rất thích hợp, đất đai

màu mỡ, sông suối khá dày đặc tạo điều kiện

thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi.

Lào Cai có thảm thực vật khá phong phú và

độc đáo. Theo thống kê, Lào Cai có 1.195 loài thực

vật thuộc 550 chi, 154 họ thực vật bậc cao, trong

đó có 22 loài đặc biệt quý hiếm (chiếm 50% sô"

loài thực vật quý hiếm cả nước) như: bách xanh,

thiết sam, thông tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ

tràng, pơ mu, thảo quả, thích quả đỏ... Ngoài ra,

Lào Cai còn có hàng trăm loại cây dược liệu,

trong đó có nhiều loại quý hiếm như: tam thất,

đẳng sâm, đỗ trọng, xuyên khung, dương quy,

thục địa, hoàng liên... và các loại cây ăn quả như:

đào, lê, táo, mân... có giá trị kinh tế cao.

Trên địa bàn Lào Cai có 442 loài chim, thú, bò

sát, chiếm 50% số loài động vật cả nước. Trong đó

11

có hơn chục loài được nêu trong sách đỏ Việt

Nam như: sóc bay trâu, sóc bay đen, cu li, khỉ độc,

vượn đen, càng bay, gâu ngựa, hổ, chó sói,

phượng hoàng đất...

Lào Cai có diện tích rừng và trữ lượng gỗ

rừng tự nhiên khá lớn. Đây là m ột vùng tài

nguyên và địa bàn quan trọng về quốc phòng,

an ninh. Nhiều khu rừng phòng hộ, rừng đặc

chủng, rừng đầu nguồn có vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc giữ gìn môi trường sinh thái,

tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho cuộc

sông con người.

Nguồn tài nguyên khoáng sản của Lào Cai khá

dồi dào, là một trong những tiềm năng kinh tế lớn

nhất của tỉnh. Đến nay đã phát hiện trên 150 mỏ,

điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có

nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: apatít

2,5 tỷ tấn; đồng 53,5 triệu tấn; sắt 120 triệu tân,

graphít 413 triệu tân, fenspat 10 triệu tấn... Ngoài

những loại khoáng sản có trữ lượng lớn, Lào Cai

còn có hàng chục loại khoáng sản quý hiếm như:

vàng, bạc, đá quý, chì, thiếc, kẽm, mănggan,

crôm... và các loại khoáng sản thuộc nhóm vật

liệu xây dựng như: đất sét, đá vôi và nguyên liệu

làm gôm, sứ, thuỷ tinh...

12

II.

LÀO CAI THỜI KỲ TIỀN sử

Địa phận tỉnh Lào Cai có sông Hồng, sông

Chảy chảy qua đã trở thành một trong những

trung tâm cư trú của người nguyên thuỷ. Người

nguyên thuỷ cư trú ở địa phận Lào Cai khá tập

trung, điển hình nhất là vào cuối thời đại đá cũ,

cách ngày nay gần 2 vạn năm. Dọc theo sông

Hồng đã tìm thấy các di tích thuộc văn hóa Sơn

Vi, phân bố trên một phạm vi rộng lớn như: Đồi

Công nghiệp, cầ u Đen, Vĩ Kim, Ngòi Bo, Bến

Đền, Phô' Lu, Ngòi Nhù, Xuân Quang, Cam Cọn...

Các bộ lạc chủ nhân văn hóa Sơn Vi là những bộ

lạc săn bắt, hái lượm cư trú dọc theo các ngòi lớn,

ven sông, trên các dải đồi thẩp.

1. Công cụ sản xuất và hoạt động sản xuất

của người nguyên thuỷ

Qua nghiên cứu khảo cổ học cho thấy các bộ

lạc Sơn Vi ở Lào Cai dùng đá cuội để tạo nên

những công cụ chặt, nạo... Đặc trưng công cụ lao

động của các bộ lạc Sơn Vi là những hòn cuội

được ghè đẽo ử rìa cạnli cẩn thận, gồm nhiều loại

hình. Trong đó công cụ rìu lưỡi dọc chiếm tỷ lệ

cao nhất (trên 50% số công cụ được phát hiện).

13

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!