Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình khởi sự doanh nghiệp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------
ISO 9001:2008
GIÁO TRÌNH
HỌC PHẦN: KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
NGÀNH NGHỀ: Kinh Doanh Thƣơng Mại
TRÌNH ĐỘ: Cao đẳng
Ban hành theo Quyết định số…/QĐ-CNTĐ-CN ngày …tháng…năm… của ….
TP. HCM, tháng 8/2018
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 2 -
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
Về nguyên tắc, đối với các tài liệu được bảo hộ bản quyền, trước khi sử dụng tác
phẩm cần xin phép và thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả theo thỏa thuận. Việc xin cấp phép sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan hiện
nay có thể thực hiện đơn giản và dễ dàng. Người sử dụng có thể theo các thông tin
quản lý quyền có trên tác phẩm liên hệ trực tiếp với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
để được cấp phép, hoặc thông qua các tổ chức quản lý tập thể, đây là tổ chức đại diện
cho các tác giả thực hiện việc quản lý các quyền được ủy quyền
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 3 -
LỜI GIỚI THIỆU
Bill Gates nói “Những năm 20 tuổi tôi chưa từng nghĩ ngơi ngày nào. Một ngày
cũng không”. Tuổi trẻ chính là thời điểm thích hợp nhất để biến ước mơ thành hiện
thực. Chúng ta có sức khỏe, trí lực và quan trọng nhất là đủ đam mê để theo đuổi ước
mơ của mình. Vì vậy, đừng lười biếng, trì hoãn khi còn trẻ. Mọi doanh nhân thành đạt
và tỉ phú, triệu phú đều là những người rất yêu quý công việc họ làm. Họ đều nhận
biết được việc gì họ làm sẽ mang lại lợi nhuận lớn nhất. Họ có mục tiêu cụ thể và biết
mình đang hướng tới điều gì. Chính vì vậy họ luôn thành công. Nếu bạn muốn bạn
cũng sẽ thành công như họ ngay sau khi học xong học phần này. Bạn có thể hiểu và
vận dụng được những kiến thức cơ bản về khái niệm về kinh doanh, doanh nghiệp,
khởi tạo doanh nghiệp, các đặc trưng, tố chất và kỹ năng cần thiết của người kinh
doanh. Những yêu cầu và điều kiện để khởi nghiệp kinh doanh. Những yếu tố ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh đến sự phát triển doanh nghiệp. Hình thành được ý
tưởng kinh doanh, ra quyết định khởi nghiệp kinh doanh, nội dung chính của kế
hoạch khởi nghiệp kinh doanh và lập được kế hoạch marketing. Đồng thời lập được
hồ sơ xin giấy phép thành lập kinh doanh, khắc dấu tại sở công an và đăng ký mã số
thuế tại cục thuế. Ngoài ra thông qua phần mềm VS-ERP còn giúp người học quản lý
được toàn bộ hoạt động của doanh và xử lý các tình huống liên quan hoạt động kinh
doanh một cách cụ thể.
Công trình này được thực hiện với nỗ lực cao nhất từ việc nghiên cứu, tham
khảo và kinh nghiệm thực tiễn của những người viết với hy vọng là tài liệu tham khảo
hữu ích cho người đọc quan tâm, yêu thích lĩnh vực này. Tuy nhiên, những thiếu sót
trong quá trình biên soạn, in ấn là khó tránh khỏi và xin ghi nhận mọi phản hồi, đóng
góp xây dựng từ người đọc để hoàn thiện trong những lần xuất bản sau.
Xin cảm ơn quý Thầy Cô của trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức đã giúp đỡ,
hỗ trợ chúng tôi để hoàn thành giáo trình này.
TPHCM, ngày 10 tháng 06 năm 2019
Nhóm tác giả
LÊ MINH TRUNG
DƢƠNG QUỐC VIỆT
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 4 -
MỤC LỤC
TRANG BÌA…………………………………………………………….…………1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN…………………………………....…………………..2
LỜI GIỚI THIỆU ………………………………………………..……….…..…..3
MỤC LỤC…………………………………………………………………………4
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN………………………………………………………4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ CỦA KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP………………......….4
Giới thiệu…………………………………....……………………………………..5
Mục tiêu……………………………………………………………………………5
1.1. Một số khái niệm về kinh doanh, doanh nghiệp và khởi tạo doanh nghiệp8
1.2. Các tố chất và kỹ năng cần thiết của ngƣời kinh doanh ………………....14
1.3. Những yêu cầu và điều kiện để khởi nghiệp kinh doanh……………...….16
1.4. Ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh đến sự phát triển doanh
nghiệp….................................................................................................................18
CÂU HỎI…………...…………………...…………...…………………….……..25
BÀI TẬP………………………………………………….……………...….........25
CHƢƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP……….….......26
Giới thiệu…………………………………....……………………………………26
Mục tiêu…………………………………………………………………………..26
2.1. Ý tƣởng kinh doanh và ra quyết định khởi nghiệp kinh doanh.................26
2.2. Những yêu cầu và điều kiện để khởi nghiệp kinh doanh............................27
2.3. Nội dung chính của kế hoạch khởi nghiệp kinh doanh...............................30
CÂU HỎI………………………………………...………………………..….…..32
BÀI TẬP……………………………………………….........................................33
CHƢƠNG 3: THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP,
KHẮC DẤU, ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ……….………………………….…...34
Giới thiệu…………………………………....……………………………………..5
Mục tiêu……………………………………………………………………………5
3.1. Phạm vi………………………………………...……….……………..…......35
3.2. Lƣu đồ hƣớng dẫn quy trình đăng ký kinh doanh…………………..……35
3.3. Mô tả quy trình ………………………………………….………...………..36
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 5 -
CÂU HỎI………………………………………...……………………....……….54
BÀI TẬP………………………………………………………........................….55
CHƢƠNG 4: CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.........................55
Giới thiệu…………………………………....……………………………………55
Mục tiêu…………………………………………………………………………..55
4.1. Tầm quan trọng của phần mềm quản lý doanh nghiệp…………….….…55
4.2. Lợi ích của phần mềm quản lý doanh nghiệp………………………….…56
4.3. Một số phần mềm quản lý doanh nghiệp hiệu quả…………………….…56
CÂU HỎI………...………………………………………………...………......…12
BÀI TẬP……………………………………………………………………….…12
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….……....12
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 6 -
GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN
1. THÔNG TIN CHUNG:
- Tên học phần: Khởi sự doanh nghiệp
- Mã học phần: CNC104300
- Trình độ: Cao đẳng
- Áp dụng cho chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
- Số tín chỉ: 45 (Lý thuyết:15 ; Thực hành: 30)
- Số giờ: 45 (Lý thuyết: 15; Thực hành: 30)
- Loại học phần: Bắt buộc
- Môn học trước:
- Điều kiện tiên quyết:
2. PHÂN BỐ THỜI LƢỢNG:
- Lý thuyết: 15 giờ
- Thực hành, Thảo luận, thí nghiệm, Bài tập: 27 giờ
- Kiểm tra: 3 giờ
3. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA HỌC PHẦN:
+ Vị trí:
Năng lực này giúp cho người học hiểu được nghề kinh doanh thương mại có thể có
thu nhập từ nhiều cách. Ngoài việc làm cho doanh nghiệp thương mại hoặc dịch vụ,
sau khi tốt nghiệp người học có thể làm việc với tư cách là người lao động độc lập
hoặc tự thành lập doanh nghiệp kinh doanh thương mại cho chính mình. Tuy nhiên,
việc này cần huy động một số phương tiện vật chất, tài chính, năng lực và khả năng
lập kế hoạch, quản lí.
+ Tính chất:
Năng lực này giúp người học bắt đầu suy nghĩ về khả năng tạo dựng công việc cho
chính mình đồng thời nhận thức được các ràng buộc và yêu cầu về quản lí một
doanh nghiệp dịch vụ nhỏ.
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 7 -
Quá trình đánh giá năng lực này cũng không dựa trên các tiêu chí đồng nhất đối
với tất cả người học mà chủ yếu dựa trên mức độ tham gia, động cơ và mức độ đầu
tư của cá nhân, do đó, đây là năng lực được đánh giá qua tình huống.
4. MỤC TIÊU HỌC PHẦN:
+ Kiến thức:
- Xác định được các yêu cầu pháp lý để thành lập doanh nghiệp Kinh doanh
thương mại.
- Tìm hiểu về đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp Kinh doanh thương mại.
- Xác định các chức năng chính cần đảm nhiệm để doanh nghiệp hoạt động tốt.
- Xác định các tố chất cần thiết để quản lí một doanh nghiệp kinh doanh thương
mại.
- Lập được bảng tổng kết điểm mạnh và điểm yếu.
- Xác định chiến lược thích hợp hạn chế điểm yếu.
+ Kỹ năng:
- Tham gia trao đổi ý tưởng với người học khác về kế hoạch kinh doanh sẽ triển
khai.
- Xác định cơ sở của kế hoạch kinh doanh ban đầu thông qua xác định các bước
tiến hành chính và chiến lược hỗ trợ thành lập một doanh nghiệp nhỏ.
- Xác định đúng mục tiêu trong kế hoạch kinh doanh
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Tuân thủ các yêu cầu về thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực Kinh doanh
thương mại theo quy định của pháp luật
- Tuân thủ quy định của luật doanh nghiệp
- Có tinh thần trách nhiệm trong công việc
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 8 -
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ CỦA KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP
Giới thiệu:
Bất cứ công ty khởi nghiệp nào cũng bắt đầu với một nhóm nhỏ những người
có chung chí hướng, đam mê và khát vọng. Chỉ cần có ý tưởng, đam mê, bạn có
thể bắt đầu từ những điều nhỏ nhất.
Mục tiêu:
- Phân biệt người lao động được trả lương và người lao động độc lập (làm việc cho
mình), người giám sát (quản lý) và nhà quản lí một doanh nghiệp nhỏ
- Xác định các yêu cầu pháp lý để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thương mại
- Xác định các hoạt động kinh doanh thương mại được thực hiện.
1.1. Một số khái niệm về kinh doanh, doanh nghiệp và khởi sự doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. [Trích Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2015]
1.1.2. Vai trò của kinh doanh
- Kinh doanh và cuộc sống hằng ngày của chúng ta
Hầu hết chúng ta đều có vai trò nhất định trong hệ thống kinh doanh của đất
nước, họ hàng và bạn bè chúng ta cũng làm việc trong các doanh nghiệp. Chúng ta
mua hàng hóa trong cửa hàng thực phẩm gần nhà, trong các siêu thị hay cửa hàng
bách hóa tổng hợp, ăn uống trong các quán, căn tin hay nhà hàng. Chúng ta đi lại
bằng xe buýt, xe đạp, xe taxi, phà hay tàu hỏa. Các công ty dịch vụ công cộng cung
cấp cho chúng ta điện, nước và khí đốt. Chúng ta gởi thu qua bưu điện và trò chuyện
với bạn bè qua điện thoại, gởi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Sản phẩm của các nhà
xuất bản là các loại sách, báo, tạp chí..., được đưa đến tay người đọc qua hệ thống các
cửa hàng bán lẻ của nó. Kinh doanh là một phần cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
Mỗi người nên có những kiến thức nhất định về kinh doanh và cũng cần hiểu vai trò
quan trọng của nó đối với cuộc sống con người.
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 9 -
- Thỏa mãn các nhu cầu cần thiết của con người
Các tổ chức kinh doanh (Doanh nghiệp) khác với các tổ chức khác ở chổ chúng
sản xuất hàng hóa hay cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận
nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được mục đích này,
các doanh nghiệp phải sản xuất ra các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng cần, nếu
không thỏa mãn những mong muốn đó của khách hàng, doanh nghiệp sẽ bị phá sản
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo đảm cho hàng hóa được bán với giá
phải chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn phát
hiện được những nhu cầu mới của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn
các nhu cầu đó. Khách hàng là “Thượng đế” và anh ta quyết định khi nào thì mua
hàng, mua số lượng bao nhiêu và với giá nào.
Dưới áp lực của sự cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất
sẽ cố gắng sử dụng có hiệu quả hơn nguyên liệu, thiết bị và lao động để tạo ra nhiều
hàng hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận để làm giàu, nhà
kinh doanh cũng phải phục vụ người tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm
này là nền tảng của nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Bản chất của hệ thống kinh doanh
Kinh doanh là một hệ thống sản xuất hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn các nhu cầu
xã hội. Theo cách hiểu mang tính hệ thống này, chúng ta có thể thấy mối liên hệ chặc
chẽ giữa doanh nghiệp với các tổ chức khác trong xã hội. Mỗi hoạt động được thực
hiện trong doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến hệ thống xã hội lớn hơn; hệ thống kinh
doanh liên quan đến hệ thống chính trị, hệ thống kinh tế và hệ thống luật pháp
Bản thân kinh doanh có thể được coi như một hệ thống tổng thể bao gồm những hệ
thống cấp dưới nhỏ hơn là các ngành kinh doanh, mỗi ngành kinh doanh được tạo
thành bởi nhiều công ty có quy mô khác nhau, sản xuất nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Mổi công ty lại bao gồm nhiều hệ thống cấp thấp hơn như sản xuất, marketing,
tài chính...
Về cơ bản, một hệ thống kinh doanh nhận được các yếu tố nhập lượng từ môi
trường, nó chế biến các yếu tố này sau đó sản xuất ra các xuất lượng cho hệ thống xã
hội. Quá trình này có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 10 -
Hình 1.1: Hệ thống kinh doanh
Nguồn: Nguyễn Hải Sản (2007), “Quản trị doanh nghiệp”,
NXB Tài Chính, TP.HCM
1.1.4. Sự cần thiết của kinh doanh
Thế giới của chúng ta có hàng triệu người sống trong nhiều quốc gia khác nhau,
nói những ngôn ngữ khác nhau và thuộc các nhóm chủng tộc khác nhau. Dù vậy con
người có chung một số nhu cầu cơ bản, ai cũng cần thức ăn để thỏa mãn khi đói, thức
uống khi khát và quần áo để giữ ấm cơ thể. Con người còn cần phải có nhà cửa để
nghỉ ngơi, thuốc men và những chăm sóc đặc biệt khi bị ốm đau. Vì nhiều lý do khác
nhau con người cần đi từ nơi này sang nơi khác và khi cách xa họ cần liên lạc với
nhau. Trong giờ rảnh rỗi, họ muốn được thư giãn, nghe nhạc, xem Tivi, hay đi dạo
trong công viên
Trong đời sống xã hội, có rất nhiều phương pháp để thỏa mãn các nhu cầu của
con người và mổi người thường biết cách sử dụng những phương pháp thích hợp để
thỏa mãn nhu cầu của cá nhân. Một số người dùng gạo làm thực phẩm chính để thỏa
mãn khi đói, người khác lại dùng lúa mì. Những người dân trên đảo biết cách di
chuyển bằng thuyền và dân cư miền sa mạc biết cách cưỡi ngựa hoặc lạc đà. Các nhà
buôn phải biết cách mang những hàng hóa từ nơi dư thừa đến nơi cần chúng
Con người luôn cảm thấy cần phải trao đổi những thứ dư thừa lấy những gì họ
không có và đó là cơ sở cho sự trao đổi hiện vật ra đời. Khi thương mại phát triển,
kim loại quý như vàng, bạc được sử dụng làm vật trung gian trao đổi để thuận tiện
cho việc mua bán
Những cuộc khai quật các di chỉ khảo cổ đã khám phá ra rằng, các hoạt động
thương mại đã có từ hàng ngàn năm trước đây trong các thành phố cổ như Carthage
Doanh nghiệp nhận các
nhập lượng và hoạt động
trong môi trường tự
nhiên, luật pháp, chính
trị, kinh tế, kỹ thuật và
các áp lực xã hội
Doanh nghiệp chế biến
các nhập lượng bằng
phương pháp hiệu quả
nhất; bằng cách kết hợp
các nguồn lực, khuyến
khích người lao động và
áp dụng các kỹ thuật hợp
lý
Doanh nghiệp sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ để
thỏa mãn các nhu cầu,
đồng thời cũng tạo ra các
lợi ích kinh tế, xã hội,
nâng cao mức sống của
xã hội
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 11 -
(1), Babylon, Ai cập, Trung quốc, các thương dân đã buôn bán len dạ, đồ gia vị, da
sống, lúa gạo và công cụ thô sơ
Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo ra bước ngoặc lịch sử dẫn tới sự cơ giới hóa
nền sản xuất. Sự phát minh ra máy móc, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, cùng
quá trình đô thị hóa diễn ra trong thế kỹ hai mươi đã thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa và tạo ra sự cần thiết phải quản trị các hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả. Với sự ra đời của các phương tiện vận tải hiện đại đường hàng không, đường
biển, hoạt động kinh doanh đã vượi ra khỏi các biên giới quốc gia và hình thành các
công ty đa quốc gia. Việc sử dụng những sản phẩm được chế tạo từ nhiều nước khác
nhau đã trở thành bình thường trong đời sống xã hội.
Trong thế giới ngày nay tiền bạc giữ vai trò quan trọng, là phương tiện trao đổi
và làm cho hoạt động thương mại giữa các quốc gia thuận tiện hơn, nhất là khi các
nhà kinh doanh quốc tế chấp thuận một số đồng tiền chung được sử dụng rộng rãi như
đồng Đôla Mỹ hay đồng Yên Nhật
1.1.5. Các hình thức hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh có phạm vi rất rộng lớn. Về cơ bản nó bao gồm ba lĩnh
vực: sản xuất, phân phối và tiêu thụ.
- Sản xuất
Theo nghĩa rộng, sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu
của con người. Nó có thể được phân chia thành: sản xuất bậc một, sản xuất bậc hai,
sản xuất bậc ba
Sản xuất bậc một (hay sản xuất sơ chế)
Sản xuất bậc một là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên
hoặc là những hoạt động sử dụng các nguồn tài nguyên có sẳn, còn ở dạng tự nhiên.
Trong khai thác mỏ, người ta lấy quặng và khoáng chất từ đất đá. Trong ngư nghiệp,
con người đánh bắt cá từ sông, biển hay nuôi chúng trong các ao, hồ nhân tạo. Trong
nông nghiệp, nhà nông trồng trọt và thu hoạch hoa màu; còn trong lâm nghiệp, những
người thợ rừng đốn cây khai thác gỗ.
Sản xuất bậc hai (hay công nghiệp chế tạo)
Sản xuất bậc hai là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến các loại nguyên liệu thô
hay tài nguyên thiên nhiên thành hàng hóa. Quặng sắt biến thành thép tấm hay ống
thép, gỗ được chế biến thành đồ đạc trong nhà, da sống được chế biến thành giày dép
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 12 -
và các sãn phẩm bằng da khác. Nhiều nhà máy sản xuất ra các loại sợi từ các nguyên
liệu thô như bông, tơ tằm, len hoặc sợi tổng hợp. Các nhà máy khác sử dụng các loại
sợi này làm nguyên liệu thô để chế tạo thành quần áo, đồ trang sức, phông màn và các
đồ dùng gia đình khác.
Sản xuất bậc hai bao gồm cả quá trình chế tạo ra các bộ phận cấu thành được
dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghiệp. Đồng thời, sản
xuất bậc hai còn bao gồm việc chế tạo linh kiện rời, bán thành phẩm để cung cấp cho
các nhà sản xuất lắp ráp thành máy móc, công cụ. Chẳng hạn, một phân xưởng lắp ráp
ô tô sử dụng dây chuyền đồng bộ máy móc và dụng cụ, được các nhà chế tạo cung
cấp động cơ, bình ắc quy, vỏ xe, kính, niệm ghế và nhiều bộ phận khác để lắp ráp
thành các loại xe ô tô.
Sản xuất bậc ba (hay công nghiệp dịch vụ)
Trong nền sản xuất bậc ba, dịch vụ được sản xuất ra nhiều hơn các hàng hóa hữu
hình. Các nhà sản xuất công nghiệp được cung cấp những điều kiện thuận lợi và dịch
vụ trong một phạm vi rộng lớn. Các công ty vận tải chuyên chở sản phẩm của các nhà
sản xuất từ nhà máy đến các cửa hàng bán lẻ. Các nhà bán buôn và các nhà bán lẻ
cung cấp các loại dịch vụ đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Các loại dịch
vụ khác như bốc, dở hàng hóa lên xuống tàu thuyền, máy bay hay các loại dịch vụ
bưu điện, viễn thông, các loại dịch vụ công cộng, bất động sản, ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm và các loại dịch vụ khách sạn, nhà hàng đều thuộc sản xuất bậc ba. Ngoài ra,
các loại dịch vụ do các nhà chuyên môn như bác sỹ, chuyên viên kế toán, luật sư, kỹ
sư, giáo viên, nhạc sỹ và các loại dịch vụ do chính phủ cung cấp cũng là những hình
thức sản xuất bậc ba.
- Các yếu tố sản xuất
Hệ thống sản xuất kinh doanh cần đến nhiều yếu tố nhập lượng khác nhau để tạo
ra các xuất lượng cho xã hội, các nhập lượng này được gọi là các yếu tố sản xuất. Các
nhập lượng căn bản gồm có nguyên liệu, lao động, tiền vốn và kiến thức, kinh nghiệm
của các nhà kinh doanh
Nguyên liệu: Là các nhập lượng hữu hình sử dụng trong quá trình sản xuất, chúng có
thể thuộc dạng tự nhiên như đất đai dùng cho nông nghiệp hay khoán chất để tuyển
chọn. Trong lĩnh vực công nghiệp, nguyên liệu bao gồm nguyên liệu thô, linh kiện rời
hay bán thành phẩm sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất. Đồng thời, nguyên
Khởi sự doanh nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh
- 13 -
liệu còn gồm có nhà xưởng, máy móc hoặc các công cụ sử dụng trong quá trình chế
tạo
Lao động: Bao gồm tất cả những người làm việc cho doanh nghiệp, từ giám đốc cho
tới quản đốc, người bán hàng, những người công nhân trong dây chuyền lắp ráp và
nhân viên văn phòng...
Tiền vốn: Là tất cả tiền của cần thiết cho hoạt động tài chính của một doanh nghiệp.
Những tiền của này có thể là vốn đầu tư của chính chủ doanh nghiệp, các cổ đông,
tiền vay của ngân hàng hay là lợi nhuận kinh doanh được giử lại. Chúng được sử dụng
để mua nguyên liệu, trả lương công nhân, lắp đặt máy móc mới hay xây dựng nhà
xưởng mở rộng nhà máy.
Đội ngũ các nhà kinh doanh: Là những người chấp nhận rủi ro tham gia vào hoạt
động kinh doanh. Nhà kinh doanh có thể tự quản lý doanh nghiệp của họ, hoặc đối với
các tổ chức kinh doanh lớn, giới chủ có thể thuê mướn một đội ngũ các giám đốc
chuyên nghiệp thay mặt họ điều hành doanh nghiệp
Phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm đề cập tới việc đưa hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất đến
người tiêu thụ, bao gồm việc vận chuyển nguyên, vật liệu từ các nhà cung cấp tới tận
dây chuyền sản xuất. Phân phối bao gồm cả việc xếp hàng vào kho, quản lý nguyên
liệu, sản phẩm hoàn thành, bao bì, kiểm soát tồn kho và vận chuyển đến những người
sử dụng cuối cùng. Một hệ thống phân phối hiệu quả sẽ tối thiểu hóa việc tồn đọng
tiền vốn trong nguyên, vật liệu tồn kho hay trong sản phẩm hoàn thành. Các nhà sản
xuất thường rất muốn phân phối một cách trực tiếp tới tận tay người tiêu dùng. Chẳng
hạn, một trại nuôi bò sữa địa phương có thể giao sữa tới tận nhà khách hàng, một số
nông dân có thể bán trực tiếp sản phẩm của họ cho các bà nội trợ. Tuy nhiên, hiện nay
có rất ít hàng hóa được phân phối theo phương thức này, mà đa số các nhà sản xuất
dựa vào hệ thống phân phối của các nhà buôn, các nhà bán lẻ để đưa hàng hóa tới
người tiêu thụ
Nhà cung cấp dịch vụ cũng cần đến mạng lưới phân phối, các nhà cung cấp điện,
nước cần phải có một hệ thống vận chuyển các dịch vụ này đến người sử dụng; Công
ty điện thoại phải nối các cuộc điện đàm trong nước và quốc tế. Công ty vận tải phải
xây dựng một hệ thống vận chuyển hoàn chỉnh, nhanh chóng để phục vụ khách hàng
một cách hiệu quả nhất vượt qua mọi địa hình khác nhau.