Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình khí tượng nông nghiệp - Chương II
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Khí tượng Nông nghiệp--------------------------------------------
27
Chương II. CÁC KIẾN THỨC CHUNG VỀ KHÍ QUYỂN TRÁI ÐẤT
1. CẤU TRÚC THEO CHIỀU THẰNG ÐỨNG CỦA KHÍ QUYỂN
Dựa trên những ñặc tính vật lý và tính chất hoạt ñộng, khí quyển trái ñất ñược chia
thành 5 tầng mỗi tầng có những ñặc trưng vật lý khác nhau (xem sơ ñồ hình 2.1).
1.1. Tầng ñối lưu (Troposphere)
Là tầng không khí gần mặt ñất nhất, ñộ cao trung bình của nó vào khoảng 11 km: ở hai
cực trái ñất chỉ cao từ 8 - 10 km, còn ở vùng xích ñạo là 15 - 18 km. Ðộ cao của tầng khí
quyển này do ñộ cao của các dòng ñối lưu quyết ñịnh, bởi vậy nó thay ñổi theo mùa trong
năm và thay ñổi theo vĩ ñộ ñịa lý, do tính chất nhiệt lực quyết ñịnh.
Tầng ñối lưu là tầng khí quyền hoạt ñộng nhất. Các hiện tượng thời tiết, mưa, nắng,
mây, dông bão... ñều xảy ra ở tầng khí quyển này. Tầng ñối lưu cũng là môi trường sống của
tất cả các sinh vật trên trái ñất.
Ðặc ñiểm quan trọng của tầng ñối lưu là nhiệt ñộ giảm dần theo ñộ cao. Trung bình cứ
lên cao 100m nhiệt ñộ giảm xuống 0,640C. Nhiệt ñộ ở giới hạn trên của nó xuống rất thấp, có
thể ñạt - 700C ở vùng xích ñạo của trái ñất.
Ở tầng này thường xảy ra hiện tượng các dòng không khí ñi lên hoặc ñi xuống (do các
trung tâm khí áp cao, khí áp thấp..., do gặp các chướng ngại vật trên mặt ñất, do sự tranh chấp
Trái ñất, bằng lực hút của mình ñã tập trung xung quanh nó một lớp các chất khí
ñược gọi là khí quyển. Lớp khí quyển gần mặt ñất có vai trò hết sức lớn lao ñối với sự sống
trên trái ñất, là môi trường quan trọng của nền sản xuất nông nghiệp.
Hỗn hợp các chất khí tạo nên khí quyển ñược gọi là không khí. Trong khí quyển liên
tục xẩy ra các quá trình và hiện tượng vật lý: sự tuần hoàn nước, các hiện tượng quang học,
ñiện học. Tập hợp các hiện tượng và quá trình vật lý ñó chính là chế ñộ thời tiết của một
vùng. Ở một chừng mực nào ñó sự biến ñối của thời tiết ñã tạo nên những ñiều kiện cần
thiết cho sự sống nói chung và cho ngành sản xuất nông nghiệp nói riêng. Sự biến ñộng thái
quá của nó có thế dẫn ñến những thiên tai ñe dọa cuộc sống và các hoạt ñộng sản xuất của
con người.
Giữa khí quyển, sinh quyển, thủy quyển và ñịa quyển luôn luôn trao ñổi tương tác lẫn
nhau trong suốt quá trình lịch sử hình thành trái ñất ñă tạo nên những cân bằng ñộng.
Những cân bằng này có tác dụng duy trì, tái tạo các pha của cân bằng tư nhiên. Nếu một
ñiều kiện nào ñó trong cân bằng bị phá vỡ sẽ gây ra những tổn thất không lường trước
ñược. Sự hoạt ñộng thiếu ý thức bảo vệ thiên nhiên của con người ngày càng xâm phạm cân
bằng sinh thái, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Hàng năm 17 triệu hecta rừng
nhiệt ñới, 300.000 ha rừng thưa bị khai thác quá mức. Một phần ba diện tích ñất ñai bị ñe
doạ bởi nạn hoang mạc hóa. Nạn ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ñã làm mất ñi ước
chừng 5 - 10% số loài sinh vật từ nay ñến năm 2020; và ñến năm 2050 số loài sinh vật bị
diệt chủng sẽ lên ñến 25%. Sinh quyển bị phá vỡ sẽ gây ra sự biến ñộng khí hậu và khô hạn,
lũ lụt trên trái ñất ngày một gia tăng.
Việc bảo vệ cân bằng sinh thái là vấn ñề quyết ñịnh sự tồn vong của loài người. Mọi người
cần có ý thức bảo vệ nó. Ðể làm cơ sở cho những hiểu biết chúng ta lần lượt xem xét những
vấn ñề sau ñây: