Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo trình du lịch văn hóa : Những vấn đề lý luận và nghiệp vụ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRẦN THƯÝ ANH (Chủ biên)
TRIỆU THẾ VIỆT
NGUYỄN THU THUỶ
p h ạ m th ị b íc h THUỶ
PHAN QUANG ANH
Giáo trình
Thư viện - ĐH Quy Nhơn
VVG010 3 7 .ooo
BAN GIẢO
TS. TRẦN THUÝ ANH (Chủ biên)
TS. TRIỆU THẾ VIỆT - ThS. NGUYỄN THU THUỶ
ThS. PHẠM THỊ BÍCH THUỶ - Ths. PHAN QUANG ANH
G iáo trình
DU LỊCH VĂN HOÁ
(NHỮNG VẤN ĐẾ LÝ LUẬN VÀ NGHIỆP VỤ)
(Tái bản lần thứ hai)
TRƯỞNG ĐẠI HỌC QUV NHON
THƯ y'IỆN
\J \/ CrAO
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO Dực VIỆT NAM
MỤC LỤC
Lời nói đầu 5
Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM cơ BẢN 7
ị. Đổi tượng, mục tiêu, nhiệm vụ cùa du lịch văn hóa 7
II. Một số thuật ngữ liên quan 15
III. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa trên thế giới
và ở Việt Nam 21
Chương 2: CÁC KỸ NĂNG, NGHIỆP vụ DU LỊCH VĂN HÓA 38
I. Các kỹ năng cơ bản khi nhận diện và khai thác các giá trị văn hoá 38
II. Nhận diện và khai thác các giá trị vãn hoá vật thể 41
III. Nhận diện và khai thác các giá trị văn hoá phi vật thể 80
IV. Xây dựng, xúc tiến và bán chương trình du lịch văn hóa 90
V. Nghiệp vụ tổ chức và hướng dẫn du lịch văn hóa 109
VI. Xây dụng, tổ chức, quản lý mô hình làng văn hoá phục vụ du lịch 133
VII. Dánh giá tác động cùa du lịch tới môi trường vàn hoá, xã hội 152
VIII. Giao tiếp, ứng xử văn hoá trơng du lịch 161
Chương 3: KỸ NĂNG, NGHIỆP vụ DU LỊCH VĂN HÓA
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BÈN VỮNG 177
I. Hằng số văn hoá Việt Nam
và ánh hường tới du lịch văn hóa Việt Nam 177
II. Định hướng phát triền bền vững I8l
III. Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá 188
Một số dề tài cho sinh vicn tập nghiên cứu 192
PHỤ LỤC 193
Phụ lục l : Một số hình ành minh hoạ 193
Phụ lục 2: Bài thuyết minh mẫu 207
Phụ lục 3: Hồ sơ di sản văn hoá thc giới ờ Việt Nam 224
Tài liệu tham khảo 269
">3
Chính phủ
Giáo sư
Hướng dẫn viên
Khoa học xã hội
Nhà xuất bản
Nghiên cứu sinh
Phó uiáo sư
Thành phố
Thạc sĩ
l iến sĩ
Trung ưong
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẤT
và nhân văn
CP
GS
HDV
KHXH&NV
Nxb
NCS
PGS
TP
ThS
TS
TW
(}ĨĨẩỸ ểài'tắư a'fáư đc'
Nếu chủng ta hình dung những lớp lang văn hỏa Việt như những vỉa tầng của
mỏ quặng thì du lịch văn hóa phải chăng là những người thợ mỏ? Ngược với quy
trình khai thác mỏ là làm giảm đl trữ lượng tài nguyên, ở đây, những vỉa tầng trầm
tích của mỏ quặng văn hóa Việt cử giàu cỏ mãi bời sự khai thác đúng hướng của
du lịch vân hóa. Nhưng như thế nào là đúng hưởng? Đây là một câu hỏi đặt ra
cho toàn ngành du lịch, ở vị trí là những giảng viên giảng dạy Du lịch nói chung,
Du lịch vãn hóa nói riêng, chúng tôi bắt đầu bằng một công việc nhỏ bé là xây
dựng cuốn giáo trình này để giảng dạy cho sinh viên ngành du lịch cũng là mong
góp sức trả lời câu hỏi trên.
Suy cho đến cùng thi cái đích của du lịch là sự trải nghiệm của từng cá thé,
trong thời gian, không gian nào đó, nơi mà thiên nhiên kỳ thú hay huyền thoại về
miền đất mới, những khát vọng sổng và cả nỗi đau nhân tình thế thái bao đời
được cắt lát, phối chiéu, thấm lặn hay tan rã thành những mảnh vụn còn vương
sót qua những tập tục, lễ hội, ẩm thực, làng nghề, kiến trúc, tín ngưởng ... Du lịch
vân hóa là phương tiện hữ’u hiệu, vì du lịch văn hóa làm trùng điệp những vỉa tầng
của văn hỏa Việt bởi sự tương tác của lí luận, của nghiệp vụ, của ứng xử văn hỏa,
của triển khai, của những điều có thé giải thích và không thể giải thích đang vươn
lên từ đời sống bên trong của di tích, lễ hội, tập tục. Du lịch vàn hóa chuyển tải
những điều vô hình mà cỏ thực ấy một cách tế nhị vào đáy nhìn của du khách, âm
thầm góp phần xây lên những tư duy tích cực, bổ sung cho thải độ sống của con
người trước tự nhiên và xã hội.
Du lịch văn hỏa là gì? Đó là những kiến thức nền, phương pháp tiếp cận và ứng
xử văn hóa, những cách thức triển khai hàng loạt nghiệp vụ như: nghiệp vụ hướng
dẫn du lịch, nghiệp vụ xảy dựng, giới thiệu và bán chương trình du lịch vân hỏa,
những vấn đề của di tích, phần “chìm”, “nổi” và ứng dụng của di sản vân hóa vật thể
và phi vật thể. Những ván đề trên được đưa ra vừa khải quát đẻ ôm choán lảy tổng
thẻ, lại vừa phải rất cụ thẻ, thực tế, thật nhỏ nhặt và trần thuật như cỏ thẻ cầm nắm
vấn đề được vì đối tượng của cuốn sách này là sinh viên. Tham vọng lởn nhất của
cuốn sách hay môn học này là “cầm tay chỉ việc”, giúp sinh viẽn du lịch nói chung,
chuyên ngành lữ hành nói riêng có thể tác chiến nhuần nhuyễn trong thực địa vốn
đầy phức tạp, biến động. Nhát là khi chuyên ngành này chưa có giáo trình, chưa có
sách chuyên khảo, tham khảo, dẫn đến việc học tập của sinh viên gặp khó khăn.
Đành rằng đó là lịch sử nhưng chúng tồi thật sự quan ngại bởl vì giảng dạy sai, thiếu
tài liệu tin cậy, nhát là ở lĩnh vực văn hóa sẽ đẻ lại hậu quả nghiêm trọng không thể
5
đo đếm được. Nhận thức được những hạn chế ấy, mong muốn cống hiến cho sinh
viên, chúng tôi-dè dặt và "liều lĩnh” lạm bàn vấn đề du lịch văn hóa.
Ban đầu, chúng tôi xác định môn học này như một thừ nghiệm dài hơi, giáo
trình này như một đề xuất ban đẩu mong các nhà khoa học quan tâm. Nhưng sau
một thời gian trực tiếp giảng dạy, môn học này được dần hoàn chỉnh và cuốn giáo
trinh đã nhận được những đóng góp, phản hồi đẻ sách lại tiếp tục được chúng tôi
tái bản. Việc tái bản lần này vừa nhằm đáp ứng nhu cầu của người học, người
nghiên cửu vả cũng đồng thời là cơ hội để chúng tôi hoàn chỉnh một tài liệu
chuyên ngành lần đầu được soạn cho bộ môn này. Đây chỉ là bước đi đầu tiên
trong lộ trình dài dặc của người làm khoa học.
Tập thẻ tác giã xin gửi lởi cảm ơn chân thành tới:
- Thượng toạ Thích Minh Hiền, Giảng sư Học viện Phật giáo Việt Nam.
- Nghiên cứu sinh Nguyễn Đức, Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp
stroganova, Matxcơva, Cộng hoà Liên bang Nga.
- Bác sĩ Nguyễn Thái Định, xóm Ngòi, Chu Quyến.
- Các cựu sinh viên khoá K51, K52; các học viên cao học Khoa Du lịch
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cung cắp một số tư liệu hữu ích để hoàn
thành cuốn sách này.
Dẫu rằng, nhóm tác giả chúng tôi đã phấn đấu, gắng gỏi đi đến cuối con
đường mà mình lựa chọn nhưng sự sai sót là khó tránh khỏi. Kính mong nhận
được sự đóng góp của độc giả và những người quan tâm, đặc biệt là các bạn sinh
viên đẻ những kiến thức lý luận và nghiệp vụ này thực sự trở thành cẩm nang
hướng dẫn các bạn trường thành hơn trong nghề nghiệp của minh.
Thư góp ý xin gửi ve: Công ty cổ phần sách Đại học - Dạy nghề, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 25 Hàn Thuyên, Hà Nội
Đông chí, 2013
Thay mặt tập thể tác giả
TS. TRIỆU THẾ VIỆT
6
CÁC KHÁI NIỆM Cơ BẢN
(■■ĩ)
--------------------------------------------------------------------------------------------------\ --------------------------------------------------------------------------------------------------
Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ của du lịch văn hoá
1. Quan niệm về du lịch văn hoá
Việt Nam vừa được ghi nhận là nước có thị trường du lịch tốt nhất khu
vực, trong đó có du lịch văn hoá. “Du lịch văn hoá bao gồm hoạt động cua
những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hoá như
các chươìig trình nghiên cứu, tìm hiêu vê nghệ thuật biểu diễn, về các lê hội
và các sự kiện văn hoá khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch
nghiên cứu thiên nhiên, văn hoá hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương ”
(UNWTO)‘. “Du lịch văn hoá là loại hình du lịch mà mục tiều là khám phá
những di tích và di chì. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc
đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tể đã minh chứng
cho những no lực bảo tôn và tôn tạo, đáp ứtĩg nhu cầu của cộng đồng vì
những lợi ích văn hoá - kinh tế - x ã hội” (ICOMOS)1 2 3.
Theo Luật Du lịch, “Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản
sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia cùa cộng đồng nhằm bao tồn và phát
huy các giá trị văn hoá truyền thống
Ở nhiều nước, nhất là ở Đông Nam Á (theo SEAMEO SPAFA?), về mặt
lý thuyết, người ta xếp loại hình Du lịch văn hoá (cultural tourism) vào loại
hình Du lịch sinh thái (eco tourism) bởi theo họ, sinh thái học (ecology)
cũng bao gồm cả sinh thái học nhân văn (human ecology).
1 UNWTO: United Nation World Tourism Organization (Tồ chức Du lịch Thế giới).
2 ICOMOS: International Council On Monuments & Sites (Hội đồng Quốc tế các di chi và di úch).
3 SEAMEO SPAEA: Southeast Asian Ministers of Education Organization - Regional
Centre for Archaeology & Fine Arts (Tô chức các Bộ trướng Giáo dục Đông Nam A vê
Khảo cổ học và Mỹ thuật).
7
Ở Việt Nam, ta nhận thấy có sinh cảnh môi trường tự nhiên với sự đa
dạng cùa các hệ sinh thái (từ núi đồi, cao nguyên, châu thổ đến ven biển,
hải đảo và đa dạng sinh học). Tâm thức Việt Nam thích sống hoà hợp với
tự nhiên, nên ở Việt Nam đi tham quan thắng cảnh tự nhiên thường cũng
đông thời là tham quan di tích - di sản văn hoá. “Du lịch văn hoá là loại
hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lừ
hành tham quan các công trình văn hoá cô kim"4. Ví dụ: Ở Hà Nội, tham
quan du lịch Hồ Tây kết hợp thăm đền Quán Thánh, chùa Trấn Quốc, chùa
Kim Liên, dinh Nhật Tân, phủ Tây Hồ, đền Mục Thận,... đầy đủ tam giáo
và tín ngưỡng dân gian. Đi du lịch Lào Cai vừa là lên Sa Pa, vừa tham
quan đền Đức Thánh Trần sát biên giới, bên bờ Nậm Thi, thăm Hà Khẩu
Bát Xát, chợ Bảo Hà, uống rượu ngô H’mông, rượu thóc Sán Lùng, mua
lâm thổ sản, đồ thổ cẩm,... Du lịch Hạ Long là sự kết hợp giữa việc ngắm
kỳ quan tuyệt đẹp với việc thường lãm núi Bài Thơ, cảng Vân Đồn, hang
Dầu Gỗ và hình dung lại trận chiến Nguyên - Mông năm xưa. Vào Huế,
cơ hội mớ ra cho sự trải nghiệm là sông Hương - núi Ngự hoà quyện với
cung điện, hoàng thành, lăng vua, phù chúa, nhà vườn, thưởng thức bánh
khoái cửa Thượng Tứ, cơm hến,...
Bới vậy, theo tương dối luận văn hoá (cultural relativism), mọi ranh giới
phân loại đều mong manh.
Lấy văn hoá làm điểm tựa, du lịch văn hoá mang sứ mệnh tôn vinh v à .
bao vệ các giá trị văn hoá tốt đẹp của con người. Lấy du lịch làm cầu nối,
văn hoá được làm giàu thêm thông qua sự tiếp xúc, tiếp biến, giao lưu, lan
toả, tiếp nhận và hội tụ tinh hoa văn hoá các dân tộc. Du lịch văn hoá không
chì đem đến lợi ích về kinh tế mà còn góp phần giáo dục tình yêu Tổ quốc,
thúc dấy tích cực sự phát triển xã hội.
2. Quan niệm về văn hoá du lịch
2 .1. Văn hoá du lịch trên lý thuyết
2.1.1. Văn hoá
Vein có nghĩa gốc là làm cho đẹp hơn. Iỉoủ có nghĩa gốc là biến đối,
biến hoá\ Vân hoá là biến dối cho thành dẹp: làm dẹp ngôn từ trong văn 1*
1 GS. I ran Quốc Vượng.
s lý 1 ạc Nghi - Jim Waters, ỉ ỉ cm tự tí) nguyên, Bán dịch của N.xb Thế ơjới 1997 tr.273-850.
8
học, làm đẹp trong trang trí, kiên trúc, nghệ thuật, làm đẹp trong lôi sông,
cuộc sống,...
- Đẹp cơ thể: trang điểm, làm thơm, tập thể dục,...
- Đẹp món ăn: bày biện, nấu nướng,...
- Đẹp trang phục: quần áo, chất liệu, nghệ thuật may mặc, thiết kế....
- Đẹp trong ở, cư trú: trang trí nội ngoại thất, vệ sinh, cảnh quan môi
trường,...
- Đẹp trong sự di lại: giày dép. thuyền bè, xe cộ,...
Cuộc sống có muôn vàn biểu hiện cùa cái Đẹp: đẹp trong thể thao, giao
tiếp hành xứ, kinh doanh,... Đẹp dã bao hàm trong nó cả Chân - Thiện -
Mỹ, có cá sự trung thực, sự tốt lành, ích lợi, hiệu quả,... K. Marx cũng cho
rằng, văn hoá là sáng tạo cùa con người theo quy luật cái đẹp.
2.1.2. Văn hoá du lịch
- Văn hoá du lịch là sự kết hợp giữa du lịch và văn hoá, là kết quả tinh
thần và vật chất do tác động tương hỗ nhau giữa 3 nội dung sau:
+ Nhu cầu văn hoá và tình cám tinh thần của chủ thể du lịch (du khách).
+ Nội dung và giá trị văn hoá cùa khách thề du lịch (là tài nguyên du
lịch có thể thoả mãn sự hưởng thụ tinh thần và vật chất của người di du lịch).
T Ý thức và tố chât văn hoá cùa người môi giới phục vụ du lịch
(hướng dẫn viên - HDV, thuyết minh viên, người thiết kế sản phẩm,
nhân viên phục vụ,...) sản sinh ra.
Văn hoá du lịch là nội dung văn hoá do du lịch thể hiện ra. là văn hoá
do du khách và người làm công tác du lịch tích lũy và sáng tạo ra trong hoạt
dộng du lịch.
- Vàn hoá du lịch dược sinh ra và phát triển cùng với hoạt độne du lịch6.
Như vậy, cách hiêu khái quát về văn hoá du lịch là sự diều chinh, biên
đồi, sáng tạo các thành tố cùa du lịch (doanh nghiệp du lịch, khách du lịch,
cộng dồng dân cư tham gia du lịch, chính quyền địa phương tại nơi có hoạt
dộng du lịch, khách sạn. nhà hàng, hướng dẫn vicn,...) theo quy luật của
cái Dẹp.
l’ Bùi Thanh Thuv, A ói hàm văn hoá du lịch, 'l ạp chí Du lịch Việt Nam, số 12'2009. tr.45-47.
9
2.2. Văn hoá du lịch trong thực tiễn Việt Nam
Văn hoá du lịch trong thực tiễn Việt Nam là đề cập đến “Dân tr í” và
“Ouan trí''7 trong ngành du lịch, là toàn bộ ứng xử của người Việt, lãnh đạo
và nhân viên các công ty du lịch, khách sạn trong ngành Du lịch.
2.2.1. Khách du lịch muốn gì?
Khách du lịch muốn lòng hiếu khách, chủ nhà nhiệt tình và hồ hởi đón
khách, tạo điều kiện thuận lợi từ khâu xuất nhập cảnh, đổi tiền, phương tiện
đi lại. ăn ờ, dẫn khách tham quan, thuyết minh tại điểm du lịch,...
2.2.2. Khách du lịch không muốn gì?
- Khách du lịch không muốn trẻ con, người ăn mày lẽo đẽo theo họ
chìa tay xin tiền, năn ni họ phải vào quán ăn này, mua mặt hàng nọ. Họ
không muốn thấy ăn mày dặt trẻ con bên vệ đường lối vào chùa hay nơi
hành hương,...
- Vi mọi du khách khi di du lịch đều có bản đồ du lịch, có Guidebook,
có chủ dịnh riêng trong hành trình của họ nên không muốn bị xâm phạm
thời gian thưởng thức điểm du lịch, không gian nghi ngơi riêng tư, không
muốn bị bất chẹt giá cá.
Khách du lịch sợ mất vệ sinh, sợ bẩn (từ phòng ngủ, khách sạn, phố
phường, diềm du lịch, di tích lịch sử, văn hoá,...). Họ sợ bị lây nhiễm
HIV/AIDS. các bệnh dịch cúm, SARS-... Đôi khi họ ngại những điều nhỏ
nhặt hơn như: không muốn dùng dũa nhựa khi ăn, không muốn bồi bàn đưa
thức ăn qua dầu, đánh đổ, đánh rớt xuống dầu tóc, quần áo họ. Họ sợ nhìn
thấy tay cùa người phục vụ chạm vào bát ăn hay thức ăn của họ,... Đó vốn là
những hành xử “phan văn h o á ” trong thực tiễn du lịch. Do vậy, chất lịch
sự. thanh lịch,... có cùng mẫu số chung là Lịch (trải nghiệm, hiểu đời, hiểu
người) cần được xây dựng và rèn luyện cho những người phục vụ trong
ngành Du lịch nước ta dược hiếu là văn hoá du lịch.
3. Phân biệt du lịch văn hoá và văn hoá du lịch
- Văn hoá là nguồn tài nguyên cùa du lịch, gồm 2 loại: văn hoá vật thể
và văn hoá phi vật the (từ góc nhìn văn hoá).
- Văn hoá là nguồn tài nguyên nhân văn cua du lịch (từ góc nhìn du
lịch) và dc phân biệt với tài nguyên tự nhiên.
I ù dùng cua GS. Trân Quốc Vượng.
ÌO
- Văn hoá là điều kiện đặc trung cho hoạt động phát triển du lịch (di sàn
văn hoá, thành tựu kinh tế, xã hội, các bảo tàng, cơ sở văn hoá,...).
- Du lịch văn hoá là một loại hình du lịch. Du lịch nói chung, du lịch
văn hoá nói riêng muốn thành công thì hoạt động du lịch ây (hoặc những
hành vi kinh doanh ấy) phải được thực hiện một cách văn hoá. Điều đó còn
được gọi là văn hoá kinh doanh (hay nghệ thuật kinh doanh).
- Muốn phát triển du lịch văn hoá, cần phải có văn hoá du lịch tốt (môi
trường nhân văn trong du lịch). Du lịch văn hoá là phương tiện truyền tải
các giá trị văn hoá của một địa phương, một quốc gia cho du khách khám
phá, thưởng ngoạn, học tập, giao lưu. Du lịch văn hoá góp phần đánh thức,
làm sống dậy các giá trị văn hoá dân tộc, nhân loại. Qua du lịch, các tài sản
văn hoá dược bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị. Du lịch văn hoá là một hoạt
động du lịch lấy tính văn hoá làm mục dích và xuyên suốt8.
+ Văn hoá du lịch của yếu tố chù thể du lịch được thể hiện trong ca quá
trình mọi người cùng tham gia và thường thức du lịch văn hoá. Trình độ văn
hoá, ý thức và nhu cầu du lịch, hành vi trân trọng và hướng tới Chân -
Thiện - Mỹ của mọi người sẽ quyết định sự thành bại cùa một hay nhiều
chương trình du lịch văn hoá.
T Văn hoá du lịch cùa yếu tố khách thế du lịch được đem đến cho du
khách từ các giá trị mà tài nguyên du lịch mang lại: chất lượng môi trường
du lịch, vệ sinh, thẩm mỹ, cơ hội nâng cao tri thức và thể chất, tính nguyên
bán cúa di sản, di tích, sự trung thực và hiếu biết khi tu bổ, trùng tu di sán
văn hoá....
T Văn hoá du lịch của yếu tố trung gian kết nối (môi giới) du lịch gồm:
thái độ ứng xử. dịch vụ du lịch, quàn lý diêm du lịch, tuyến, tour du lịch,
hướng dẫn viên, doanh nghiệp du lịch, chất lượng sản phẩm du lịch,... có tác
dụng kết nối chù thc - khách thề du lịch. Những yếu tố này có tác dụng
nâng cao chất lượng cùa chương trình du lịch văn hoá. Ngoài ra, còn phái kể
dến ý thức chính trị. xã hội, năng lực chấp hành luật pháp, tinh thần công
dân. lòng yêu nước, toàn bộ hệ thống thiết chế, cơ chế, chính sách, môi
trường pháp lý rõ ràng, CỊ1 thề, phù hợp với thông lệ quốc tế và đặc thù lịch
sứ văn hoá dân tộc.... sẽ góp phần làm nên sự thành công cho chương trình
du lịch văn hoá.
B Bùi Thanh Thuy. Mội hùm văn hoá du lịch. Tạp chí Du lịch Việt Nam. số 12/2009, tr.45 47.
11
Tóm lại: Du lịch lẩy văn hoú làm nguồn lực, là nội dung chính để hình
thành hoạt động du lịch văn hoá. Toàn bộ quan hệ giữa chù thể du lịch (du
khách), khách thê du lịch (giá trị cùa tài nguyên du lịch nhân văn) và trung
gian kêt nối du lịch (các dịch vụ, thiết chế, sản phẩm du lịch,...) được tích
luỹ, sáng tạo và ứng dụng hiệu quả trong hoạt động du lịch theo quy luật
cua cái dẹp gọi là văn hoá du lịch.
4. Kỹ năng và nghiệp vụ du lịch văn hoá
4.1. Kỹ năng
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản
năm 2008. thì: "Kỹ năng là khá năng vận dụng những kiến thức thu nhận
đư ợc 1 'CIO thực t ế ” (trang 838).
4.2. Nghiệp vụ
Nghiệp vụ được định nghĩa là: “Công việc chuyên môn riêng cùa từng
nghề” (Dại từ điên Tiếng Việt, Sđd, trang 1116). Hầu như ngành nghề nào,
bộ môn, khoá học nào cũng có lý thuyết và thực tiễn. Du lịch là khoa học
ứng dụng, do vậy việc ứng dụng lý luận vào thực tế, các thao tác thực hành
nghe là quan trọng và cần thiết.
4.3. Kỹ năng và nghiệp vụ du lịch văn hoá
Cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch văn hoá có những đặc thù
và yêu cầu riêng. Kỹ năng, nghiệp vụ du lịch văn hoá là kha năng vận dụng
những kiến thức văn hoá VCIO việc xây dựng và tô chức các chương trình du
lịch mang dặc thù riêng cùa loại hình du lịch văn hoá.
5. Đối tượng và mục tiêu của du lịch văn hoá
"Du" là chơi, "lịch" là trái (từng trải, trái qua. lịch duyệt, lịch sự, lịch
lãm....). Du lịch là đi đến nơi khác không gian mình đang sống đế xem: xem
người, xem cánh,...
Du lịch đã có một lịch sứ lâu đời, vì căn tính cùa con người là tâm lý
vừa thích quen, vừa thích lạ. Tâm lý chuộng lạ là thuộc về bán chất của con
người. Ncu có điều kiện, người ta đều thích xê dịch, làm quen với cái lạ và
cái mới mà quê hương mình không có hoặc chưa có.
5.1. Tuyên bố cùa Dáng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam là “Việt Nam
muôn làm bạn với tất ca cúc nước ". Nhân tô cơ bàn dể liên kết và làm cầu
nôi nhăm thực hiện định hướng ây là văn hoá. là du lịch. Văn hoá làm
12
nhiệm vụ liên kết các quốc gia gần lại với nhau. Du lịch đóng vai trò ''nối
liền ”, chuyên chở. Du lịch văn hoá lấy văn hoá làm đổi tượng tìm hiểu. Nó
là một loại hình đặc thù và riêng biệt cùa du lịch.
5.2. Nhận biết các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của văn hoá
trong du lịch; ứng xử giao tiếp văn hoá trong du lịch; khai thác các giá trị
văn hoá bản địa và nhân loại để có được các sản phẩm du lịch văn hoá có
sức hấp dẫn cao; khai thác các sản phẩm du lịch vãn hoá theo chương trình
du lịch; vận dụng kiến thức văn hoá vào quá trình hoạt động du lịch văn hoá
ớ địa phương, ờ cơ sờ du lịch; quy hoạch, lập trình và thiết kế các tour lữ
hành tham quan các công trình văn hoá cô kim là mục tiêu hướng đên của
du lịch văn hoá.
6. Nhiệm vụ và yêu cầu của du lịch văn hoá
6.1. Du lịch văn hoá và các di sản văn hoá dân gian cỏ mòi quan hộ
khăng khít. Nhiệm vụ của du lịch văn hoá là khai thác di sản và truyền
thống văn hoá các dân tộc như một dạng tiềm năng của du lịch kết hợp với
việc giữ gìn, phát huy, quảng bá giá trị nhân văn cùng bản sấc dân tộc hàm
chứa trong di sản dó. Trong kho tàng di sản văn hoá, có những hoạt động,
những hiện tượng không thể, không nên khai thác cho du lịch văn hoá, hoặc
nếu khai thác thi phải thận trọng và có những biện pháp đảm bào phẩm chất
vốn có của nó. Bởi thực tế là quan hệ giữa văn hoá dân gian, văn hoá truyền
thống và du lịch văn hoá - loại hình du lịch sừ dụng nguồn vốn văn hoá trực
tiếp nhất - luôn luôn song hành cả sự tương hồ. cả sự đối đầu.
6.2. Khi tiến hành xây dựng du lịch văn hoá, với văn hoá là nguồn lực,
cần phải tuân thú ba yêu cầu có tính nguycn tắc sau dây:
6.2.1. Nguyên tấc thị trường: Phái xuất phát từ nhu cầu của du khách và
tạo ra những sản phẩm du lịch văn hoá thích hợp. Phải tính dến các tuyến,
dic*m dể hình thành trong tour du lịch văn hoá. Dám báo ba hiệu quà (kinh tể
- xã hội - môi trường); bốn giá trị (thưởng thức - lịch sử - khoa học - thực
tế); năm điều kiện (giao thông - có dường di, kinh tế - có vốn dầu tư. tài
nguyên nhàn văn và xã hội - cơ sơ ban dầu dê phát triên, khá thì - về dieu
kiện dầu tư, thị trường - có nguồn khách).
6.2.2. Nguyên tắc kinh tế: Phải đảm báo lợi ích kinh tc cho người kinh
doanh du lịch văn hoá. chu người dân địa phương và cho ngân sách. Dặc
biệt gấn lợi ích cua người dân với lợi ích kinh te có được từ du lịch văn hoá.
13
6.2.3. Nguyên tắc bảo vệ: Nguồn lực văn hoá là hữu hình nên phải vừa
khai thác vừa bảo vệ và làm giàu để khai thác được lâu dài. cần tính đến
khá năng về sức chứa và các giải pháp hạn chế sự mai một, hay thậm chí
làm mât di vốn văn hoá phục vụ du lịch văn hoá.
Câu hỏi ôn tập và bài tập trắc n gh iệm
1. Cách hiểu về du lịch văn hoá. Cách hiểu về văn hoá du lịch. Phân biệt hai khái
niệm này.
2. Nghiệp vụ là gi? Kỹ năng là gì?
3. Đối tượng và mục tiêu của du lịch văn hoá.
4. Nhiệm vụ vả yêu cầu của du lịch văn hoá.
5. Kỹ năng, nghiệp vụ du lịch văn hoá là:
a) Việc xây dựng các tour du lịch văn hoá.
b) Việc vận dụng kiến thức văn hoá vào quá trinh hướng dẫn trong các tour du
lịch văn hoá.
c) Khả năng vận dụng những kiến thức văn hoá vào việc xây dựng và tổ chức
các chương trình du lịch mang đặc thù riêng của loại hình du lịch văn hoá.
d) Cả a, b, c đều đúng.
6. Khoanh tròn vào những câu đúng:
a) Du lịch văn hoá là một loại hình của du lịch.
b) Du lịch văn hoá là một sản phẩm của du lịch.
c) Du lịch văn hoá bao gồm các loại hình khác nhau cùa du lịch.
d) Không thể xây dựng chương trình du lịch văn hoá tại nhiều nước khác
nhau, với các điém đến khác nhau.
e) Hướng dẫn viên du lịch văn hoá là nhân vật chính của chương trình du lịch
văn hoá.
f) Vùng văn hoá vả vùng du lịch văn hoá là không gian tương đương trong du
lịch văn hoá.
7. Việt Nam có bao nhiêu vùng du lịch?
a) 6 vùng. b) 5 vùng,
c) 4 vùng. d) 3 vùng.
8. Việt Nam có bao nhiêu tiểu vùng du lịch?
a) 10 tiểu vùng. b) 11 tiệu vùng,
c) 12 tiểu vùng. d) 13 tiểu vùng.
14
C H ươr
CÁC KHÁI NIỆM Cơ BẢN
íH ;
Một số thuật ngữ liên quan
1. Tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch xã hội
Du lịch văn hoá sử dụng văn hoá như là nguồn lực. Có hai loại tài
nguyên thuộc về văn hoá sử dụng trong loại hình du lịch nay ì à: tài nsruvên
nhân văn và tài nguyên xã hội.
- Tài nguỹên du lịch nhân văn: là những của cải vật chất và của cải tinh
thần do con người sáng tạo ra, có khả năng thu hút con người tiến hành hoạt
động du lịch văn hoá.
- Tài nguyên du lịch xã hội: là những nét riêng biệt về phong tục, tập
quán, quan niệm và phương thức sản xuất, sinh hoạt trong đời sống dân cư
của mỗi dân tộc.
Tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội nhằm phục vụ du lịch văn hoá có
những tính chất chung là: Đa dạng (làm phong phú sản phẩm du lịch); Hấp
dẫn (thu hút khách); Độc đáo (là nét riêng, đặc trưng); Không dịch chuyên
(ngay cả khi có các sản phẩm mô phỏng cũng không thay thế được) và đặc
biệt là De tổn thất. Trong khi tài nguyên du lịch thiên nhiên có thể tạm coi
là vô hạn (tất nhiên là vô hạn tương đối) thì tài nguyên du lịch nhân văn và
xã hội lại là hữu hạn (cần bảo vệ để khai thác lâu dài). Tính chất cùa tài
nguyên du lịch nhân văn là tạo nên sự hứng thú đối với du khách về nhu cầu
tìm hiểu lịch sử, tìm về cội nguồn. Tài nguyên du lịch xã hội lại là điềm lỏi
cuốn, là điêu kiện đê du lịch phát triển theo chiêu sâu thông qua việc hường
thụ văn hoá của nước klìác, dân tộc khác. Sự khác nhau giữa các iiền văn
hoá là do sự khác nhau về lịch sử, điều kiện và môi trường sống. Chính sự
khác biệt về văn hoá này sẽ tạo ra hứng thú và làm nảy sinh, thúc đây động
cơ đi du lịch nói chung, du lịch văn hoá nói riêng.
ỉ 5