Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng lực
PREMIUM
Số trang
159
Kích thước
6.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1587

Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng lực

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực và chưa từng được ai công

bố trong bất cứ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vương Thị Phương Hạnh

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình làm luận án, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ

bảo, động viên của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tác giả xin được gửi

lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến tập thể hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn

Trọng Phúc, TS. Nguyễn Việt Tiến đã luôn tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo và định hướng

để tác giả hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tổ Địa lí Phương pháp và Khoa Địa lí,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã cho tác giả môi trường học tập, nghiên cứu tốt nhất.

Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Sau đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học sư phạm Hà Nội

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi từ khi nhập học đến khi bảo vệ.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm nghiên cứu Cơ sở vật chất, Thiết bị dạy

học, Đồ chơi trẻ em - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các tổ chức về môi trường,

các Sở/Phòng giáo dục các tỉnh/thành phố Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang,

Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THCS... đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi nhất và hỗ trợ tích cực trong quá trình thu thập tài liệu, khảo sát, thực nghiệm nội

dung luận án.

Xin được cảm ơn các thầy cô giáo, các chuyên gia, các đồng nghiệp đã đóng

góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận án.

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động

viên, khích lệ để tôi hoàn thành luận án của mình.

Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................2

4. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2

5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2

6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.................................................................................3

7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu....................................................................10

8. Giả thuyết khoa học...................................................................................................12

9. Những đóng góp của luận án.....................................................................................12

10. Cấu trúc của luận án ................................................................................................12

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC..........................................................................................................................13

1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở ......................13

1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................................................................13

1.1.2. Ý nghĩa của giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường phổ thông ...................................15

1.1.3. Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở .......................16

1.1.4. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở..............................17

1.1.5. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở.......................21

1.2. Một số vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục phổ thông .......................................24

1.2.1. Một số khái niệm.............................................................................................................................24

1.2.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông.....................................................................................27

1.2.3. Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học theo quan điểm đổi mới...............................................35

1.3. Công nghệ thông tin và truyền thông với giáo dục bảo vệ môi trường trong

dạy học Địa lí................................................................................................................37

1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Địa lí....................................37

1.3.2. Vai trò của Website với giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí.............................39

1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh Trung học cơ sở .................................................43

1.5. Tình hình giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở ............45

Tiểu kết Chương 1..............................................................................................................................50

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI

TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC.............................................................................................................51

2.1. Xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường.................................................51

2.1.1. Một số lưu ý khi xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường...........................................51

2.1.2. Tiến trình xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường........................................................53

2.1.3. Cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường ....................................................................59

2.2. Sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ

sở theo định hướng phát triển năng lực ....................................................................67

2.2.1. Một số lưu ý khi sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường ..............................................67

2.2.2. Tiến trình sử dụng Website giáo dục bảo vệ môi trường..........................................................70

2.2.3. Sử dụng Website trong dạy học nội khóa....................................................................................75

2.2.4. Sử dụng Website trong các hoạt động ngoại khóa.....................................................................85

2.2.5. Giáo án minh họa............................................................................................................................91

2.3. Một số điều kiện cần khi giáo dục bảo vệ môi trường qua Website ..............105

2.3.1. Điều kiện về quản lí......................................................................................................................105

2.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất..........................................................................................................105

2.3.3. Điều kiện về con người................................................................................................................105

Tiểu kết Chương 2............................................................................................................................109

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................................110

3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................110

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ....................................................................................110

3.3. Nội dung thực nghiệm........................................................................................110

3.4. Tổ chức thực nghiệm..........................................................................................111

3.5. Phương pháp phân tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết ........................................127

3.6. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................129

Tiểu kết Chương 3............................................................................................................................141

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................142

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ..................................146

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................147

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

BVMT Bảo vệ môi trường

CNTT Công nghệ thông tin

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

HS Học sinh

ICT Information and Communications Technology

(Công nghệ thông tin và truyền thông)

MT Môi trường

NL Năng lực

NXB Nhà xuất bản

PPDH Phương pháp dạy học

SGK Sách giáo khoa

TBDH Thiết bị dạy học

THCS Trung học cơ sở

TN Tài nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở .....................................18

Bảng 1.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Địa lí.......................................................................33

Bảng 1.3: Mức độ sử dụng các hình thức, hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho

học sinh của giáo viên ........................................................................................................46

Bảng 3.1: Số lượng giáo viên và học sinh của các trường tham gia thực nghiệm.....................111

Bảng 3.2: Bảng tần suất điểm kiểm tra 10 phút.............................................................................129

Bảng 3.3: Bảng tần suất điểm kiểm tra một tiết.............................................................................130

Bảng 3.4: Giá trị đặc trưng mẫu thực nghiệm và đối chứng bài kiểm tra một tiết....................131

Bảng 3.5: So sánh 2 giá trị trung bình và kiểm định giả thuyết H0..............................................132

Bảng 3.6: Phân tích phương sai điểm kiểm tra một tiết................................................................133

Bảng 3.7. Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của học sinh....................................................134

Bảng 3.8: Kết quả quan sát những biểu hiện tâm lí về tính tích cực - hứng thú học

tập của học sinh trong giờ học .......................................................................................135

Bảng 3.9: Đánh giá của học sinh về mức độ đáp ứng nhu cầu học tập của Website................136

Bảng 3.10: Mức độ hài lòng của học sinh về Website ..................................................................136

Bảng 3.11: Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của giáo viên................................................139

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Năng lực bảo vệ môi trường.............................................................................................26

Hình 2.1. Bản ghi quản lí tên miền....................................................................................................57

Hình 2.2. Giao diện của Website giáo dục bảo vệ môi trường......................................................59

Hình 2.3. Hệ thống cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường........................................59

Hình 2.4. Thiên nhiên tươi đẹp..........................................................................................................62

Hình 2.5. Đa dạng sinh học ...............................................................................................................62

Hình 2.6. Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ......................................................................63

Hình 2.7. Phá rừng và hủy hoại sinh vật..........................................................................................63

Hình 2.8. Thông điệp môi trường......................................................................................................64

Hình 2.9. Hành động vì môi trường..................................................................................................64

Hình 2.10. Một số tài liệu về môi trường được giới thiệu trên Website........................................65

Hình 2.11. Có thể bạn chưa biết........................................................................................................66

Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 10 phút.........................................................................129

Hình 3.2: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra một tiết.........................................................................131

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Bảo vệ môi trường (BVMT) hiện nay là một trong những hoạt động mang tính

toàn cầu và là vấn đề được quan tâm sâu sắc tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó

có Việt Nam. Môi trường (MT) Việt Nam đang bị hủy hoại, nguy cơ mất cân bằng

sinh thái và sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên làm ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng

cuộc sống và quá trình phát triển bền vững của đất nước. Các nhà khoa học đã xác

định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái MT là do sự thiếu hiểu biết,

thiếu ý thức của con người. Đến nay, con người đang phải gánh chịu nhiều hậu quả từ

MT và dần ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với MT sống, từ đó

quan tâm hơn đến MT và giáo dục BVMT.

Mục đích của việc đưa giáo dục BVMT vào trong nhà trường phổ thông thông

qua các môn học, trong đó có môn Địa lí nhằm giúp học sinh (HS) có được những kiến

thức cơ bản về MT, biết được hiện trạng, nguyên nhân và những hậu quả của hiện

tượng suy giảm tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm MT…Từ đó hình thành cho HS thái

độ, hành vi ứng xử thân thiện, quan tâm đến MT, gắn với những hành động cụ thể dù

nhỏ nhưng thiết thực, phù hợp với lứa tuổi các em, góp phần cải thiện MT xung quanh

và tạo thói quen ứng xử đúng đắn với MT.

Ở nước ta trong nhiều năm qua, giáo dục BVMT đã được triển khai thực hiện

tại các trường học ở các cấp, bậc học từ Mầm non đến các trường phổ thông, các

trường Cao đẳng, Đại học; tuy nhiên chất lượng và hiệu quả chưa thực sự đạt được

như mong muốn do giáo dục BVMT trong trường phổ thông chưa có môn học riêng,

việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, nội dung còn nặng về lý thuyết,

chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, khám phá, trải nghiệm và sáng tạo với các

vấn đề về MT và BVMT. Đây có thể là một trong những hạn chế của Chương trình

giáo dục hiện hành nhưng sẽ được điều chỉnh và thay đổi bởi Chương trình giáo dục

phổ thông mới - thay vì quan tâm đến HS học được cái gì sang tập trung HS vận dụng

được gì qua việc học, chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH) theo lối “truyền thụ

một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành

năng lực và phẩm chất.

Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới Chương trình, sách

giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông, cần thiết phải có sự đổi mới đồng bộ về PPDH,

hình thức dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học - đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật

2

hiện đại, có ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đổi mới trong việc kiểm tra

đánh giá.

Ngày nay, chúng ta đang được thừa hưởng những thành quả lớn lao do CNTT

và truyền thông (ICT - Information and Communications Technology) mang lại nên

giáo viên (GV) không còn là người độc quyền về kiến thức mà tất cả HS đều có cơ hội

được sở hữu kho tàng tri thức đồ sộ của nhân loại. Do đó, một trong những nội dung

quan trọng cần đào tạo cho HS là hình thành và phát triển ở họ những kĩ năng sàng

lọc, tìm kiếm thông tin, tránh sự tụt hậu về văn hóa số, thích ứng nhanh chóng và có

thể đón đầu với sự phát triển của xã hội. Nghiên cứu ứng dụng ICT nói chung và

Website trong giáo dục nói riêng là một trong những con đường đi đến sự hội nhập

trong xu thế toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu về “Giáo dục bảo vệ môi

trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển

năng lực” là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo

dục BVMT ở trường phổ thông.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất một số hoạt động dạy học qua Website nhằm góp phần nâng cao hiệu

quả giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở theo định hướng phát triển

năng lực.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan và làm sáng tỏ những vấn đề lí luận và thực tiễn về giáo dục

BVMT trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở (THCS) và định hướng đổi mới Chương

trình giáo dục phổ thông.

- Nghiên cứu tiến trình xây dựng và sử dụng Website giáo dục BVMT trong

dạy học.

- Đề xuất một số hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí THCS theo

định hướng phát triển năng lực thông qua Website.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài

nghiên cứu và hoàn thiện Website.

4. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học môn Địa lí ở trường THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.

5. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung giáo dục BVMT trong Chương trình, SGK Địa lí THCS.

3

- Nội dung của Website nhằm cung cấp thông tin, học liệu điện tử hỗ trợ dạy

học giáo dục BVMT.

- Tổ chức sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học nội khóa và một số

hoạt động ngoại khóa theo định hướng phát triển năng lực.

- Thực nghiệm được tiến hành ở 06 trường THCS thuộc các tỉnh/thành phố: Phú

Thọ (THCS Nông Trang, THCS2 Thanh Ba); Vĩnh Phúc (THCS Tứ Trưng, THCS

Vĩnh Tường); Bắc Giang (THCS Hồng Thái); Hà Nội (THCS Tả Thanh Oai) trong

năm học 2014 - 2015.

6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

6.1. Trên thế giới

Ngày 5/6/1972, Hội nghị của Liên Hợp Quốc về con người và MT được tổ chức

tại Stockholm (Thụy Điển) đã thông qua bản tuyên bố về nguyên tắc và kế hoạch hành

động chống ô nhiễm MT, thành lập Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc. Hội

nghị đã xác định cần giáo dục MT cho thế hệ trẻ cũng như người lớn làm sao để họ có

được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải thiện MT.

Hội nghị này cũng đã đánh dấu sự ra đời của Ngày Môi trường thế giới hàng

năm (ngày 5/6). Các hoạt động tổ chức Ngày Môi trường thế giới rất đa dạng, phong

phú. Ngày Môi trường thế giới chính là “sự kiện của người dân” tham gia các hoạt

động như tuần hành, diễu hành bằng xe đạp; tổ chức các buổi hoà nhạc xanh, các cuộc

thi viết, vẽ, tìm hiểu về MT; phát động chiến dịch trồng cây xanh, các chiến dịch

khuyến khích tái chế chất thải và làm sạch MT; tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn về

chủ đề gìn giữ sự trong lành của MT vì lợi ích của các thế hệ mai sau...[1], [10], [11]

Năm 2002, tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững nhóm họp tại

Johannesburg (Nam Phi), đại diện các quốc gia đã cam kết phát triển chiến lược tại mỗi

quốc gia. Cam kết quốc tế này đã đặt giáo dục vào trung tâm, coi đó vừa là nền tảng, vừa

là phương thức hữu hiệu để phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề của MT.

Trên thực tế, việc đưa giáo dục BVMT vào giảng dạy trong trường phổ thông

một số quốc gia đã manh nha xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ trước, đặc biệt là

từ năm 1973 sau Hội nghị Quốc tế về MT ở Stockholm.

Để đưa giáo dục BVMT vào các bậc học, các nước đều xác định các vấn đề MT

là cấp bách và cần được ưu tiên giải quyết, trên cơ sở đó, chọn và nhấn mạnh khối kiến

thức này trong giáo dục BVMT. Ví dụ nạn phá rừng được nhấn mạnh ở Indonesia,

Philippines và Thái Lan; vấn đề chất thải rắn, chất thải sinh hoạt ở Brunei, Singapo. Một

số nước như Ấn Độ, Hunggari đưa giáo dục BVMT vào trường phổ thông bằng môn

4

học bắt buộc hoặc tự chọn như “Khoa học môi trường”, “Môi trường học”, “Bảo vệ môi

trường”…hoặc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục BVMT vào một số môn học trong

Chương trình giáo dục như Venezuela, Nhật Bản...Các nước đã vận dụng theo cách

riêng, phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.[11], [15], [26]

Ở Nhật Bản, trong suốt thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao (những năm 1960) giáo

dục MT ở các cấp học (nói chung) và THCS (nói riêng) được bắt đầu bằng việc giáo

dục chống ô nhiễm MT và BVMT tự nhiên. Đến nửa cuối những năm 1980, người

Nhật thực sự quan tâm tới BVMT và lúc này giáo dục MT đã có chỗ đứng trong nền

giáo dục của Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản coi việc thúc đẩy giáo dục MT, nhất là

cho lứa tuổi học đường, khuyến khích các hoạt động giảng dạy và nghiên cứu về MT

và yêu cầu mỗi cá nhân cần tham gia tích cực vào quá trình giáo dục MT với hình thức

“học suốt đời” kể từ khi cắp sách đến trường, cho đến lúc lớn lên và cả khi đã ở tuổi

già. Cách thức giáo dục về MT cũng rất phong phú và đa dạng như học ở trường, ở

nhà, ở cộng đồng và ở nơi làm việc. Theo đánh giá của các bậc phụ huynh và GV Nhật

Bản, giáo dục MT được các em quan tâm trước hết do nội dung này được lồng ghép

rất hợp lý trong các môn học, phù hợp với lứa tuổi. Giáo viên được tập huấn rất kỹ

lưỡng về nội dung và phương pháp giáo dục MT. Điều cần nhấn mạnh là họ được phép

lựa chọn thời gian và chủ đề MT phù hợp với môn học để truyền đạt cho HS. Cơ sở

vật chất phục vụ cho việc dạy và học nội dung này tương đối đầy đủ. HS được tiếp cận

với các tài liệu, sách báo...miễn phí tại các trường. Ngoài việc nhà trường tổ chức các

buổi tham quan, dã ngoại thực tế cho HS thì các tổ chức phi chính phủ ở Nhật Bản

cũng tham gia đắc lực vào hoạt động này.

Kinh nghiệm giáo dục BVMT ở bang California - nơi được xem là có các hoạt

động giáo dục BVMT tốt nhất ở Hoa Kỳ: Khi giáo dục BVMT cho trẻ, ngoài việc học

lý thuyết, điều quan trọng là phải đưa các em đến gần với thiên nhiên. Khi trẻ được

tham gia vào các hoạt động MT, trẻ sẽ hiểu là cần bảo vệ thiên nhiên và nuôi dưỡng

tình yêu thiên nhiên cho các em. Đây chính là kết quả lớn nhất của việc chú trọng giáo

dục BVMT cho HS ngay từ bậc học Mầm non. [30], [31]

Kinh nghiệm giáo dục BVMT của nhiều nước là: Gia đình, cộng đồng và nhà

trường là ba phạm vi cơ bản của giáo dục BVMT. Giáo dục BVMT phải bắt đầu từ gia

đình đứa trẻ và hàng xóm xung quanh. Đồng thời cũng cho thấy vai trò của cô giáo,

thầy giáo là hết sức quan trọng trong việc giáo dục BVMT ở tất cả các bậc học. Vì vậy

việc trang bị kiến thức về giáo dục BVMT cho GV ở các cấp học được các quốc gia

quan tâm đặc biệt. Ví dụ: Mông Cổ đã quyết định chọn năm 2013 là Năm giáo dục về

5

môi trường nhằm mục tiêu nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong vấn đề

xây dựng và BVMT sinh thái.

Nhìn chung, các nước trên thế giới đều coi giáo dục là công cụ để thay đổi xã

hội và giáo dục BVMT đã sử dụng chung các nguyên lý tiếp cận với thực tế nhằm tăng

cường kiến thức và hiểu biết thông qua việc kiểm nghiệm cách ứng xử và các giá trị,

từ đó giúp hình thành và nâng cao ý thức, trách nhiệm với MT.

6.2. Ở Việt Nam

Vấn đề MT ở Việt Nam bắt đầu được chú ý nhiều từ thập niên 80. Luật Môi

trường ra đời vào năm 1993 và sau đó, vào năm 2005 được bổ sung thành Luật Bảo vệ

Môi trường 2005. Năm 2008, Luật về đa dạng sinh học ra đời do sự đòi hỏi khẩn cấp

từ nhiều tổ chức trong và ngoài nước về sự xuống dốc và nguy cơ biến mất tài nguyên

rừng, sự tuyệt chủng của các động thực vật quý hiếm mà có nhiều loài là đặc chủng chỉ

có ở Việt Nam. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo tồn và phát

triển bền vững đa dạng sinh học, góp phần ổn định và cải thiện MT.

Giáo dục BVMT đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. Các chủ

trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về biện pháp giải quyết các vấn đề MT,

giáo dục BVMT thể hiện qua một số văn bản như: Kế hoạch quốc gia về môi trường

và phát triển lâu bền 1991 - 2000; Chỉ thị 02/2005/CT-BGD&ĐT về việc Tăng cường

công tác giáo dục bảo vệ môi trường...Các văn bản này đều tập trung vào việc BVMT

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát huy vai trò của

các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền về BVMT; đưa nội dung giáo

dục MT vào Chương trình, SGK của Hệ thống giáo dục quốc dân; coi trọng việc phát

động phong trào BVMT trong các tầng lớp nhân dân...[4], [5]

Căn cứ vào các văn bản pháp quy này, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã

ban hành nhiều công văn , chỉ thị tới các cơ sở giáo dục, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

"Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân". Gần đây nhất là Chỉ thị

số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/08/2015 phê duyệt nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 -

2016 về Biển đảo Việt Nam, Công văn số 1943/BGDĐT-KHCNMT ngày 05/05/2016

về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch BVMT năm 2017 nhấn mạnh việc đa dạng các

hình thức tổ chức hoạt động giáo dục BVMT...Tuy không tổ chức thành môn riêng

nhưng nội dung giáo dục BVMT đã và đang được triển khai, tổ chức tích hợp ở một số

môn học như Sinh học, Hóa học, Địa lí, Giáo dục công dân... từ Chương trình cải cách

giáo dục năm 1981.

6

Ngoài các giờ nội khóa, giáo dục BVMT còn được thực hiện thông qua các

buổi ngoại khóa với các hình thức đa dạng và phong phú như tổ chức các cuộc thi vẽ

tranh, kể chuyện về MT, tìm hiểu về tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tham quan, tìm

hiểu về MT xung quanh như các hệ sinh thái rừng và biển, đời sống hoang dã của động

vật, hoạt động thu gom rác trên bãi biển, trồng cây xanh...Đây là những hình thức giáo

dục thực tế góp phần nâng cao kiến thức về MT đồng thời là các hoạt động giúp HS

trải nghiệm để có thêm kĩ năng sống.

Vấn đề MT (nói chung) và giáo dục BVMT (nói riêng) ngay từ khi được triển

khai đã thu hút sự chú ý, sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều nhà nghiên cứu,

GV và các tổ chức xã hội. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực

này như các nghiên cứu độc lập (tìm hiểu những vấn đề chung về MT, đánh giá thực

trạng MT, đề xuất các biện pháp...), các dự án, chương trình, sách, tài liệu hướng dẫn...

Các tác giả Lê Văn Khoa (2000), Khoa học môi trường, Nhà xuất bản (NXB)

Giáo dục; Nguyễn Đình Hòe (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo

dục...đã làm sáng tỏ các vấn đề lí luận cơ bản về MT (khái niệm, chức năng, thành

phần, phân loại...), đánh giá thực trạng về MT cũng như việc đề xuất các biện pháp

nhằm cải tạo và gìn giữ MT, hạn chế những tác động tiêu cực của con người đối với

MT và MT tác động ngược trở lại với cuộc sống chúng ta.

Đề tài cấp Bộ B2001-49-13, Xây dựng một số chuyên đề giáo dục bảo vệ môi

trường cho cấp Trung học phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục; Nguyễn Thị Vân

Hương (2002), Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường cho học

sinh Tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,...là những nghiên cứu mang tính định

hướng cho GV trong việc thực hiện tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong dạy học.

Một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), “Xác định các hình thức tổ

chức và phương pháp giáo dục môi trường thông qua môn Địa lí ở trường Trung học cơ sở

ở Việt Nam”; Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2006), Thiết kế các mô đun khai

thác nội dung giáo dục môi trường trong sách giáo khoa Địa lí bậc Trung học cơ sở,

NXB Đại học Sư phạm,...trên cơ sở vận dụng lí luận về MT và giáo dục BVMT, các

tác giả đã xác định những nội dung và hướng dẫn giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí

qua việc thiết kế thành các chuyên đề giáo dục BVMT.

Qua nghiên cứu một số tài liệu chúng tôi nhận thấy: Các công trình nghiên cứu

đều đề cập đến sự cần thiết phải giáo dục BVMT cho tất cả mọi đối tượng, trong đó có

HS cấp THCS. Các nghiên cứu đề cập những vấn đề về phương pháp luận và lí luận về

mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục MT trong nhà trường. Nhiều

7

tài liệu hướng dẫn cụ thể đến từng bài trong SGK. Tuy nhiên, có những nội dung trong

tài liệu còn nặng về lí thuyết, giới hạn trong giờ học trên lớp, chưa thực sự đáp ứng

được tính trực quan và cập nhật thông tin. Trong khi các vấn đề về MT thì luôn biến

động mà giáo dục BVMT thì không đơn thuần là thông qua sách vở, qua những bài

mẫu rập khuôn...nên việc giáo dục BVMT cũng cần cập nhật và thích nghi với thời đại

công nghệ thông tin (CNTT) để có sự liên kết vùng miền, quốc gia, khu vực; cập nhật

về thông tin (kênh hình, kênh chữ) một cách hiệu quả và kinh tế.

Cùng với sự bùng nổ của CNTT, hiện nay trên mạng Internet không khó để tìm

thấy những Website cung cấp thông tin hay những diễn đàn về MT và giáo dục

BVMT. Một số Website như: Tổng Cục Môi trường http://vea.gov.vn; Quỹ bảo vệ Môi

trường Việt Nam http://www.vepf.vn/...đã cung cấp nhiều thông tin, kiến thức về MT ở

Việt Nam và trên thế giới nhưng là những vấn đề chung, cần phải chắt lọc nhiều lần để

có thể sử dụng trong dạy học. Tính đến thời điểm hiện nay, ở nước ta chưa có Website

riêng về giáo dục BVMT dành cho một môn học ở trường phổ thông. Trong thời gian

tới, Chương trình giáo dục phổ thông sẽ có nhiều thay đổi nên việc sở hữu và sử dụng

một Website để hỗ trợ dạy học và giáo dục BVMT là việc làm mang tính khả thi và

cần thiết. [64]

Về vấn đề năng lực (NL), Chương trình giáo dục định hướng NL đã được các

nhà nghiên cứu giáo dục bàn đến từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở

thành xu hướng giáo dục quốc tế. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về NL nói chung và NL

người học nói riêng trong Tâm lí học, Giáo dục học và các Khoa học xã hội từ trước

đến nay vẫn còn nhiều quan điểm tranh luận nhưng nhìn chung qua kinh nghiệm của

một số nước cho thấy, giáo dục phải hướng tới đào tạo con người có kiến thức, sáng

tạo trên nền tảng học vấn vững chắc, do đó học sinh Phổ thông cần phải đạt được

những NL nhất định. Ví dụ: Đối với khối kinh tế các nước phát triển (OECD -

Organization for Economic Cooperation and Development) đã thực hiện một nghiên

cứu 2 năm về khung lí thuyết của NL, từ đó xác định khung NL chung cần đạt của HS

ở trường phổ thông bao gồm 3 nhóm NL: [36], [41], [56], [58]

- Hành động một cách tự chủ, sáng tạo.

- Sử dụng công cụ một cách thông minh.

- Tương tác, hòa đồng với nhiều nhóm xã hội.

Mỗi nhóm NL sẽ tập trung vào những thuộc tính cụ thể. Nghiên cứu cũng đưa

ra những giải thích cụ thể đối với từng thành tố của mỗi NL. Ví dụ nhóm “Sử dụng

8

công cụ một cách thông minh” gồm có NL sử dụng ngôn ngữ, NL sử dụng công nghệ,

NL kiểm soát thông tin và kiến thức.

Có thể nhận thấy, các khung NL chung đối với HS phổ thông ở các quốc gia có

sự khác nhau, phù hợp với điều kiện đất nước, kinh tế, văn hóa nhưng đều có điểm

chung là “hướng HS” nhằm đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn (NL chuyên môn),

có phương pháp học tập (NL phương pháp), biết giao tiếp - xã hội (NL xã hội) và tự

mình hoàn thiện và phát triển (NL cá nhân). Trong đó, các nước đều có đề cập đến NL

sử dụng công cụ hoặc sự hỗ trợ của công cụ (cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy

học) là một trong những NL và nhóm NL quan trọng mà HS phổ thông cần phải có.

Ở nước ta, cùng nhìn lại suốt quá trình chỉ đạo của Đảng và nhà nước thì tư

tưởng về đổi mới PPDH theo NL và phẩm chất cho HS đã được hình thành và chỉ đạo

nhất quán từ lâu. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28 quy định: "Phương pháp

dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh; phù

hợp với đặc điểm của từng lớp học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú

cho học sinh". Như vậy, để đề ra được luật như trên, thì trước đó các nhà giáo dục đã

có một quá trình trải nghiệm thực tiễn rất dài mới đúc kết được.

Khi chưa có Chương trình giáo dục tổng thể, chưa có định hướng đổi mới giáo

dục phổ thông thì đã có nhiều nghiên cứu bàn về NL hay kĩ năng trong giáo dục nhưng

được gọi dưới nhiều tên gọi khác nhau như NL sư phạm, NL dạy học (đối với GV),

NL tư duy, NL sáng tạo...(đối với HS). Những nghiên cứu này thường đi sâu nghiên

cứu và làm rõ một loại NL phù hợp với Chương trình giáo dục hiện hành như: Vũ Ánh

Tuyết (2009), Phát triển năng lực thực hành cho học sinh Trung học phổ thông trong

dạy học Lịch sử, Tạp chí Giáo dục số 216, trang 33 - 36), đã nhấn mạnh các yêu cầu để

xác định các biện pháp nâng cao NL thực hành cho HS như: xác định kiến thức cơ

bản, xác định mục đích thực hành, lựa chọn phương pháp và kiểm tra, đánh giá. Hay

trong Luận án Tiến sĩ (2010, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam): “Rèn luyện năng lực

sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần cơ học lớp 8”, Ngô Thị Bích Thảo đã phân

tích và đề xuất 3 mức độ rèn luyện NL sáng tạo cho HS thông qua việc sử dụng một số

phần mềm cơ học.

Hiện nay, theo tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông, đã có một số nghiên cứu

khai thác cụ thể vấn đề về NL như: Trần Trung Dũng (2014), “Tổ chức hoạt động dạy

học ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, Tạp

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!