Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Bản sao hạn ngạch hoặc giấy phép còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đối với mặt
hàng nhập khẩu cần giấy phép hoặc hạn ngạch 50
- Về hồ sơ phải cung cấp đầy đủ các hồ sơ sau: 50
Hồ sơ pháp lý (Lưu ý: Các khách hàng đã có giao dịch tại MB thì không yêu cầu hồ sơ
này). 02 bản gốc Giấy đề nghị mở thư tín dụng theo mẫu MB và 01 bản sao Hợp đồng
mua bán có hiệu lực hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hợp đồng phải có dấu và chữ ký
sao y bản chính của người có thẩm quyền. 50
Bản sao hạn ngạch hoặc giấy phép còn hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền đối với mặt
hàng nhập khẩu cần giấy phép hoặc hạn ngạch 50
Bản gốc văn bản xác nhận của NHNN về việc đăng ký vay trả nợ nước ngoài đối với
hợp đồng vay trả nợ nước ngoài có thời hạn trả chậm trên một năm 50
Các giấy tờ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, của pháp luật và của Ngân
hàng Quân đội trong từng thời kỳ. 50
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
MỞ ĐẦU
Kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù gắn liền với nhau trong nền kinh tế. Rủi
ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại, song lại một là tồn tài đồng hành với các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng.
Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại, thanh toán quốc tế ra đời và phát triển không ngừng như một tất yếu khách
quan. TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong việc buôn bán, giao thương giữa
các quốc gia. Trong đó tín dụng chứng từ đang trở thành phương thức thanh toán ưu
việt và ngày càng được sử dụng phổ biến trong thanh toán xuất nhập khẩu trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của mình, Thanh toán quốc tế
không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy
cơ có thể gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho ngân hàng, cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu và cả nền kinh tế quốc gia.
Qua 15 năm thành lập, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP
Quân Đội còn mới mẻ nhưng đã đạt được những thành tựu nhất định. Sự phát triển
đa dạng các sản phẩm thanh toán quốc tế đã tạo tiền đề căn bản thúc đẩy phương
thức tín dụng chứng từ phát huy tính hiệu quả và trở thành công cụ đắc lực đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy vậy trải qua
thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy tín dụng chứng từ không phải là
nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và uy tín không chỉ cho các
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà cho các ngân hàng thương mại trong đó
có Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu các vấn đề về rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng tín dụng chứng từ để từ đó tìm ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro là
việc làm cần thiết mà các Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp phải chú
trọng, quan tâm. Đây cũng là lý do để tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Giải pháp
phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội" cho chuyên đề thực tập của mình.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG TTQT
1.1.1. Định nghĩa
Theo điều 2, Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, ấn bản số
600 bản sửa đổi năm 2007 (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit,
2007 Revision, ICC publication No. 600- gọi tắt là UCP600), Tín dụng là một sự
thỏa thuận thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra một số đặc điểm chính của tín dụng
chứng từ như sau:
- “Tín dụng” thể hiện tính tin cậy cao hơn so với các phương tiện thanh toán
khác trong giao dịch thương mại quốc tế. “Tín dụng” được hiểu là một khoản vay
“uy tín” của Ngân hàng, vì Ngân hàng thường có hệ số tín nhiệm cao hơn các nhà
nhập khẩu, nên cam kết trả tiền của Ngân hàng cũng có giá trị hơn, do đó tạo được
sự tin tưởng giữa các bên trong giao dịch.
- Một đặc điểm của tín dụng theo UCP 600 là tính “không thể hủy bỏ” trừ khi tín
dụng có quy định khác. Điều này giúp nhà xuất khẩu giảm thiểu được rủi ro chỉ khi nào
nhà xuất khẩu, ngân hàng mới có quyền sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ tín dụng.
- Tín dụng là một thỏa thuận được coi là một hợp đồng kinh tế. Mặc dù
phương thức tín dụng chứng từ liên quan đến ít nhất ba bên: Người yêu cầu mở tín
dụng, Ngân hàng phát hành tín dụng và người hưởng lợi tín dụng, nhưng về bản
chất thì thư tín dụng chỉ là một hợp đồng kinh tế giữa hai bên: Ngân hàng và người
hưởng lợi, trong đó trách nhiệm của Ngân hàng là thanh toán khi người hưởng lợi
xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Điều đó cũng giải thích vì sao thư tín dụng ra đời
trên cơ sở hợp đồng thương mại giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu, được lập dựa
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
trên đơn yêu cầu của nhà nhập khẩu, nhưng khi ra đời thư tín dụng hoàn toàn độc
lập với các giao dịch cơ sở trên.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán cũng dựa trên chứng từ mà
không phải dựa trên việc mua bán hàng hoá, các chứng từ cần tuân thủ chặt chẽ
những điều kiện và điều khoản của tín dụng để tạo thành một bộ chứng từ phù hợp.
Thuật ngữ “Tín dụng chứng từ” khi được dùng với ý nghĩa là một phương thức
thanh toán quốc tế là một cơ chế. Trong đó ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu
của khách hàng sẽ đứng ra trả tiền hoặc cam kết trả tiền cho một người khác, khi
người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C.
Như vậy, so với những phương thức TTQT khác thì vai trò của Ngân hàng trong
giao dịch L/C không chỉ là thu chi hộ mà chủ động hơn được thể hiện ở việc thay
mặt nhà NK thanh toán cho nhà XK và đảm bảo nhà NK nhận được bộ chứng từ đại
diện cho hàng hoá phù hợp với yêu cầu đề ra. Nhờ đó, tín dụng chứng từ là một
phương thức thanh toán mang lai sự công bằng cho cả hai bên.
1.1.2 Trình tự tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
1.1.2.1 Các bên tham gia
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm:
Người yêu cầu mở thư tín dụng(Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm về việc trả tiền của ngân hàng
cho người khác theo L/C.
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là người được hưởng tiền thanh toán hay sở
hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening
Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người NK, phát hành một L/C cho người
XK hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy
định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): Khi người bán không tín nhiệm
NHPH, họ yêu cầu thư tín dụng phải được xác nhận tại một ngân hàng khác được
gọi là ngân hàng xác nhận. Đây thường là những ngân hàng lớn, có uy tín trên thị
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
trường quốc tế. Ngân hàng xác nhận có thể là NHTB nhưng cũng có thể là ngân
hàng khác tùy theo yêu cầu của người xuất khẩu.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): ngân hàng đại lý của ngân hàng phát
hành tại nước của người hưởng lợi, thực hiện thông báo tín dụng cho người hưởng lợi.
Ngoài ra trong giao dịch tín dụng chứng từ, tùy thuộc vào yêu cầu và loại
hình L/C còn có thể có một số bên tham gia như:
- Ngân hàng chuyển nhượng: trong trường hợp L/C chuyển nhượng thì ngân
hàng được chỉ định cụ thể là ngân hàng chuyển nhượng trong L/C sẽ tiến hành
chuyển nhượng L/C từ người hưởng lợi thứ nhất cho người hưởng lợi thứ hai và
theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ nhất.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định
trong L/C thì:
Thanh toán cho người thụ hưởng
Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn
Chiết khấu bộ chứng từ
Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định là giống như ngân hàng phát hành khi
nhận được bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
- Ngân hàng hoàn trả: là ngân hàng được NHPH ủy quyền hoặc chỉ thị thanh
toán bộ chứng từ.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48 4
Ngân hàng thông
báo thư tín dụng
(Advising bank)
Người hưởng lợi
thư tín dụng
(Beneficiary)
Người yêu cầu
mở thư tín dụng
(Applicant)
Ngân hàng phát
hành thư tín dụng
(Issuing bank)
1
2
3
4
5 6
5
7 8
6
Hợp đồng cơ sở
Mô hình 1.1: Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
1.1.2.2 Trình tự nghiệp vụ
(1)
Người yêu cầu mở L/C lập đơn yêu cầu mở L/C dựa vào nội dung hợp đồng
thương mại giữa người nhập khẩu và xuất khẩu, tiến hành ký quỹ nếu cần.
(2) Dựa vào đơn xin mở L/C, Ngân hàng phát hành mở L/C và thông qua ngân
hàng đại lý của mình (NHTB) ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở L/C và
chuyển L/C đến người xuất khẩu. Nếu ngân hàng thông báo không có quan hệ với
ngân hàng phát hành thì phải thông báo qua một ngân hàng thông báo khác có quan
hệ đại lí với cả hai ngân hàng trên.
(3) NHTB kiểm tra tính chân thực của tín dụng và tiến hành thông báo tới người
hưởng lợi. Người hưởng lợi kiểm tra nội dung L/C, nếu chấp thuận thì chuẩn bị giao
hàng, nếu không chấp thuận sẽ yêu cầu Ngân hàng phát hành sửa đổi và bổ sung
L/C.
(4) Người xuất khẩu giao hàng và lập bộ chứng từ phù hợp với L/C.
(5) Người hưởng lợi xuất trình bộ chứng từ tại NH của mình và yêu cầu NH đòi tiền
Ngân hàng phát hành.
SV: Nguyễn Đức Sáng Lớp: Tài chính Quốc tế 48 5