Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư đối với TT&PT kinh tế.
MIỄN PHÍ
Số trang
76
Kích thước
464.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1430

Dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư, giải thích vai trò của đầu tư đối với TT&PT kinh tế.

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

MỤC LỤC.....................................................................................................................................................................1

PHẦN 2: Thực tiễn ..................................................................................................................................................7

I.Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam:..............................7

Chủ đề 2 : Tác động của đầu tư đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.......................................................9

Chủ đề 3 : dựa vào lí thuyết đtư phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hđ đtư ? liên hệ thực tiễn vs VN.............16

Chủ đề 4: Cơ sở lí luận và cs thực tiễn của việc sd chính sách kích cầu đtư. Liên hệ thực tế vs VN........................22

Chủ đề 5: MQH Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Liên hệ............................................................26

Chủ đề 6: Cơ cấu vốn đầu tư hợp lí.........................................................................................................................31

Chủ đề 7: Các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp................................................................................................35

Chủ đề 8: Điều kiện và khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.........................................................42

Chủ đề 9: Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp..........................................................................43

Chủ đề 10: Mối quan hệ đầu tư công và nợ công. Liên hệ VN.................................................................................50

Chủ đề 11: Đầu tư pt tại các doanh nghiệp nhà nước. Thực trạng, giải pháp.........................................................58

Chủ đề 12: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư quốc gia...........................................................67

TỔNG HỢP CHỦ ĐỀ

Chủ đề 1 : Dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư, giải thích vai trò

của đầu tư đối với TT&PT kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập (hay sản lượng) của nền kinh

tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng này

được thể hiện ở:

• Quy mô tăng trưởng: phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít.

• Tốc độ tăng trưởng: nhằm so sánh tương đối và phản ánh sự gia

tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.

Có nhiều lý thuyết về ĐT, mỗi lý thuyết ncứu một khía cạnh khác nhau của

ĐT đối với TT&PT kinh tế. Dưới đây là một số lý thuyết tiêu biểu:

1. Số nhân ĐT. (ĐT là một ytố của tổng cầu)

(Lý thuyết Keynes)

Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho thấy

sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị .

Công thức tính:

k = ∆Y/ ∆I (1)

Trong đó: ∆Y: Mức gia tăng sản lượng

∆I : Mức gia tăng đầu tư

k : Số nhân đầu tư

Từ công thức (1) ta được

∆Y = k * ∆I (2)

Như vậy, việc gia tăng ĐT có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng lên số

nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1.

1

Thực tế, gia tăng ĐT, dẫn đến cầu về các tư liệu SX (máy móc, tbị, nguyên

nhiên vật liệu…) và quy mô LĐ. Sự kết hợp hai ytố này làm cho SX phát

triển, kquả là gia tăng sản lượng nền KT lên k lần=> nền KT có tăng trg

 Ưu điểm:

- giải thích mqh giữa gia tăng ĐT với gia tăng sản lượng, khuynh hướng

TD chung trong xã hội ít thay đổi thì ta có thể sử dụng để tính toán cần ĐT

thêm bnhiêu để gia tăng Slượng của nền KT theo kế hoạch.

- Mô hình chỉ ra được tác động của ĐT như một ntố của tổng cầu đến

Slượng của nền KT. Tăng ĐT làm tăng thu nhập, tăng TN làm tăng ĐT mới

… quá trình này lặp đi lặp lại làm sản lượng của nền KT tăng lên số nhân lần.

( tác động lan tỏa của đầu tư)

 Nhược điểm:

- Mỗi một hđ ĐT trong thực tế thường k thấy được kết quả ngay mà phải

sau một time vì thế mô hình k giải thích được tăng trưởng trong kỳ hiện tại.

- Theo mô hình thì I = S, tuy nhiên với một nền KT mở cửa thì ĐT thường

lớn hơn S → Mô hình chưa tính toán đến ĐT nước ngoài.

2. Mô hình Harrod-Domar

Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng

kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.

Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:

- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.

- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.

d Nếu gọi: Y: Là sản lượng năm t

g = Yt

∆Y

: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

∆Y : Sản lượng gia tăng trong kì

S : Tổng tiết kiệm trong năm

2

s = Yt

S

: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP

ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng

Từ công thức: ICOR = Y

K

Nếu ∆K = I , ta có : ICOR = Y

I

Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:

ICOR = Y

s Y

Y

K

=

∆ *

Từ đây suy ra: R

*

ICO

s Y

∆Y =

Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:

Y

ICO

s Y

Y

Y

g :

R

*

=

=

Cuối cùng ta có: ICOR

s

g =

 Ưu điểm:

- ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự

báo qui mô vốn đầu tư cần thiết để đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất

định trong tương lai.

- Trong những trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong

những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư

 Nhược điểm:

- Mới chỉ phản ánh ảnh hưởng của các yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến

ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP tăng thêm.

- ICOR cũng bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như đk tự nhiên, xã hội,

chính trị…

- ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí (tử số và

mẫu số của công thức), vấn đề tái đầu tư

3. Lý thuyết tân cổ điển

3

Đầu tư phụ thuộc vào lãi suất và mức gia tăng quy mô sản lượng : I=f(r, Y)

Trong đó chí phí sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất cận

biên của vốn. lý thuyết tân cổ diển về đầu tư coi vốn đầu tư là một loại hàng

hóa và đầu tư tỷ lệ nghich với lãi suất.

4. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư

Theo lí thuyết này,ĐT có quan hệ tỷ lệ thuận với LN thực tế:

I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, DA ĐT nào đem lại LN cao sẽ được lựa

chọn. Vì LN cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức ĐT sẽ cao hơn.

Nguồn VĐT có thể huy động bao gồm: Lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao,

đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu.

LN giữ lại và tiền trích khấu hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của DN, còn đi

vay và phát hành trái phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.

Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy

thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản.

Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng

tương tự, việc tăng VĐT bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện

pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh

nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự

án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.

Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của ĐT, các DN thường chọn biện

pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi

nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.

5. Lý thuyết q về đầu tư

Theo lý thuyết này, VĐT có mqh tỷ lệ thuận với hệ số q, trong đó hệ số q

là tỷ số giữa tổng giá trị của chứng khoán thường và CK ưu đãi theo giá TT

cộng với nợ ròng và khấu hao tài sản của DN.

Nói cách khác:

q = MP/ RC

4

Trong đó : MP : giá trị TT của tư bản lắp đặt

RC : chi phí thay thế tư bản lắp đặt

Với lý thuyết này, c/s Tchính tiền tệ sẽ có ả/ hg lớn ĐT. Chẳng hạn, nếu lãi

suất giảm, giá trị của CK sẽ tăng ( vì giá của trái phiếu và lãi suất có mối quan

hệ tỷ lệ nghịch). Giá trị TT của các CK của DN tăng sẽ làm cho q tăng, từ đó

làm tăng VĐT

Sự thay đổi về thuế thu nhập của DN cũng làm cho q thay đổi. Nếu thuế

thu nhập giảm, q sẽ tăng, và từ đó làm tăng vốn đầu tư.

Quy tắc đánh giá : q>1 : nên đầu tư

q <= 1 : không nên đầu tư

Tóm lại: Từ việc xem xét bản chất của các lý thuyết đầu tư trên đây, ta thấy

các lý thuyết đầu tư đều phản ánh chưa đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến quy

mô đầu tư, lại cũng chưa làm rõ các yếu tố vừa là động cơ, vừa là điều kiện để

tăng đầu tư, chẳng hạn như lợi nhuận, sản lượng, công nghệ, có yếu tố chủ

yếu là điều kiện để tăng đầu tư như giảm lãi suất, tăng cung lực lượng lao

động, tăng tỷ lệ giữa tài sản có bằng tiền và chi phí tài sản của doanh nghiệp

(hệ số q).

6. Lý thuyết gia tốc đầu tư (Xem xét tác động ngược lại của sản lượng

nền kt đến đt )

Theo lí thuyết này, để SX ra 1 đvị đầu ra cho trước cần phải có một lượng

VĐT nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có thể được biểu

diễn như sau:

x = Y

K

(4)

Trong đó:

Kt: Tổng quy mô vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu

Yt: Sản lượng tại thời kì nghiên cứu

5

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!