Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Du lịch sinh thái với việc giáo dục môi trường cho học sinh thpt tại tp. hồ chí minh
PREMIUM
Số trang
139
Kích thước
5.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
973

Du lịch sinh thái với việc giáo dục môi trường cho học sinh thpt tại tp. hồ chí minh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------------------------

Nguyễn Thị Minh Hà

DU LỊCH SINH THÁI VỚI VIỆC GIÁO DỤC

MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Địa lý kinh tế - xã hội

Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh-2007

LỜI CẢM ƠN

Sau bao tháng ngày miệt mài học tập, nghiên cứu, hôm nay đã kết thúc khoá học,

và cũng kết thúc đề tài Luận văn “ DU LỊCH SINH THÁI VỚI VIỆC GIÁO DỤC

MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THPT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ”. Thật

nhiều cảm xúc, em xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc:

Tất cả các Thầy Cô phụ trách khoá học, các Thầy Cô trong Khoa Địa Lý trường

Đại Học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ

em trong suốt khoá học.

Thầy PGS.TS Phạm Xuân Hậu đã giảng dạy và hướng dẫn em trong quá trình học

và hoàn thành Luận văn.

Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng Khoa Học Công nghệ sau Đại Học đã tạo điều

kiện thuận lợi cho Học viên trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn

tốt nghiệp.

Cùng lời cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô, Đồng nghiệp, Bạn bè, Gia đình đã

có nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể

hoàn thành tốt khoá học và Đề tài nghiên cứu.

Thành phố Hồ Chí Minh tháng 8/2007

Tác giả Luận văn

Nguyễn thị Minh Hà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTTN : Bảo tồn thiên nhiên

BVMT : Bảo vệ môi trường

DLST : Du lịch sinh thái

DTSQ : Dự trữ sinh quyển

ĐDSH : Đa dạng sinh học

GDBT : Giáo dục bảo tồn

HST : Hệ sinh thái

IUCN : Hiệp hội quốc tế về Bảo vệ thiên nhiên

RNM : Rừng ngập mặn

TCV : Thảo Cầm Viên

TCVSG : Thảo Cầm Viên Sài Gòn

THPT : Trung học phổ thông

UNEP : Chương trình môi trường của Liên Hiệp Quốc

VQG : Vườn quốc gia

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Biểu đồ 2.1: Số lượng học sinh - sinh viên đến tham gia

chương trình từ năm 1999 - 2006 38

Bảng 2.2: Các loài động vật có xương sống trên cạn hiện diện

ở khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu 45

Bảng 2.3: Những địa điểm thường được tham quan 63

Bảng 3.1: Nội dung chương trình Giáo Dục Bảo Tồn và Bảo

Vệ Môi Trường tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn 73

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Trang

Bản đồ 2.1. Khu BTTN rừng ngập mặn Cần Giờ 39

Bản đồ 2.2. Một số điểm DLST ở Tiền Giang 48

Bản đồ 2.3. Một số điểm DLST ở vùng Nam Trung Bộ 56

Bản đồ 2.4. Bản đồ vị trí hành chánh Vườn quốc gia Cát Tiên 57

Sơ đồ 2.5. Khu du lịch sinh thái Mađagui 60

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái 11

Hình 1.2. Nội dung bảo vệ môi trường 23

Hình 1.3. Mô hình của việc dạy và học trong GDMT 27

Hình 2.1. Một số loài động thực vật quý hiếm tại TCV 35

Hình 2.2. Một số hình ảnh về rừng ngập mặn Cần Giờ 43

Hình 2.3. Quan hệ giữa chế độ ngập triều, thể nền và phân bố loài cây 41

Hình 2.4. Sơ đồ phân bố các hội đoàn rừng Sác vùng Duyên Hải

thành phố Hồ Chí Minh 42

Hình 2.5. Một số hình ảnh về khu du lịch Bình Châu –

Phước Bửu 47

Hình 2.6. Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Tiền Giang 52

Hình 2.7. Một số hình ảnh về các điểm du lịch ở Vĩnh Long 54

Hình 2.8. Một số hình ảnh về rừng quốc gia Cát Tiên 58

Hình 2.9. Một số loài động vật quý hiếm trong khu rừng già

nguyên sinh 58

Hình 2.10. Một số cảnh quan tại khu du lịch Mađagui 62

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vấn đề bảo vệ môi trường để phát triền cho các thế hệ hôm nay và cả những thế

hệ mai sau, tức là phát triển bền vững, đã trở thành một trào lưu rộng lớn của toàn

nhân loại. Gần đây nhất, hội nghị thượng đỉnh về phát triển bền vững được tổ chức tại

Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 đã tổng kết các vấn đề về môi trường và phát

triển trên thế giới trong những năm qua và đưa ra các chương trình hành động cụ thể.

Từ năm 2000, công cuộc bảo vệ môi trường đã gắn liền với các hoạt động chính trị

nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề môi trường.

Vấn đề giáo dục môi trường cũng đang là vấn đề phát triển trước mắt và lâu dài

của mọi xã hội trên con đường phát triển bền vững. Giáo dục môi trường có thể được

thông qua nhiều hình thức khác nhau, song giáo dục môi trường ở trường phổ thông

chiếm vị trí đặc biệt, vì đây là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của

đất nước.

Một khi ống khói của các nhà máy, xí nghiệp ngày càng vươn cao nhiều hơn trên

bầu trời, dân số không ngừng gia tăng, đô thị hoá và tập trung dân cư đông đúc, khói

bụi giao thông…đang là vấn nạn thì nhu cầu tìm về với thiên nhiên là điều tất yếu. Vì

thế du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đang phát triển mạnh mẽ trên thế

giới, và Việt nam cũng nằm trong xu thế đó.

Trong nhà trường, hoạt động du lich hiện nay cũng đang phát triển rất mạnh. Đây

là hoạt động ngoại khoá rất hấp dẫn, thu hút sự tham gia đông đảo của nhiều học sinh.

Đây có thể là một công cụ khá tốt để có thề lồng vào những nội dung giáo dục môi

trường, nâng cao nhận thức thực tế cho học sinh; đồng thời qua đó kết hợp với việc

ứng dụng các bài học lý thuyết trên lớp và hình thành ý thức bảo vệ môi trường tự

nhiên lẫn môi trường nhân văn cho học sinh. Bên cạnh các hình thức khác, giáo dục

môi trường qua hoạt động du lịch sinh thái (DLST) là một hình thức hấp dẫn, sinh

động, lý thú, và đạt hiệu quả cao. Đó cũng chính là lý do của đề tài nghiên cứu.

2. Lịch sử đề tài

Vấn đề DLST đối với mọi người nói chung và đối với học sinh nói riêng không

còn là vấn đề quá mới mẻ. Nhưng qua các tour DLST, học sinh học được điều gì, và

có ý thức, trách nhiệm như thế nào trong vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ các yếu tố

sinh thái vẫn chưa được đặt ra cụ thể. Nhiều học sinh vẫn nghĩ đi du lịch là để giải trí,

vui chơi thoải mái sau những giờ học căng thẳng. Đề tài này muốn nghiên cứu sâu

hơn tác động của DLST với việc giáo dục môi trường đối với đối tượng đặc biệt là

học sinh, để từ đó có những cách thức tổ chức phù hợp và có hiệu quả.

3. Mục đích nghiên cứu

_ Đề tài củng cố cơ sở lý luận cho việc xây dựng các tour DLST phục vụ việc giáo

dục môi trường cho học sinh THPT.

_ Nghiên cứu hiện trạng một số điểm DLST với việc giáo dục môi trường cho học

sinh THPT ở thành phố Hồ Chí Minh.

_ Xây dựng và định hướng phát triển các điểm, tour DLST để thực hiện giáo dục

môi trường cho học sinh THPT ở thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói

chung.

4. Phạm vi đề tài

Không gian nghiên cứu của đề tài mở rộng từ TP.Hồ Chí Minh ra một số điểm

DLST ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, phù hợp với đối tượng học sinh THPT tại TP.Hồ

Chí Minh.

5. Nhiệm vụ của đề tài

_ Tìm hiểu các điểm, các tour DLST điển hình trong cả nước nói chung và ở thành

phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận nói riêng.

_ Kết hợp các tour DLST tiêu biểu với việc giáo dục môi trường cho đối tượng du

lịch là học sinh phổ thông.

_ Qua hoạt động DLST, bổ sung kiến thức, hình thành ý thức và trách nhiệm bảo

vệ môi trường cho học sinh ở khu DLST nói riêng và môi trường sống nói chung.

6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận: dựa trên quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống, quan

điểm phát triển bền vững.

6.1.1. Quan điểm tổng hợp:

Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội không hiện diện riêng lẻ mà có

liên quan mật thiết với nhau. Vì thế nghiên cứu bất cứ lãnh vực nào trong tự nhiên, xã

hội cũng phải xem xét trên quan điểm tổng hợp với những mối liên hệ đan xen, nhân

quả. Vấn đề phát triển du lịch sinh thái với giáo dục môi trường là hai mặt không thể

tách rời và đều được xem xét trong mối liên hệ với các yếu tố môi trường chung

quanh (môi trường tự nhiên và môi trường xã hội).

6.1.2. Quan điểm hệ thống:

Du lịch nói chung, du lịch sinh thái nói riêng bản thân nó đã là một hệ thống phức

tạp từ nhỏ đến lớn, từ gần đến xa. Một điểm đến không bao giờ tồn tại riêng rẽ mà kết

hợp đồng thời với nhiều yếu tố khác: tự nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách phát

triển… Vì thế sử dụng quan điểm hệ thống để nghiên cứu đề tài là điều kiện cần thiết

để giải quyết vấn đề.

6.1.3. Quan điểm phát triển bền vững:

Phát triển bền vững cho hôm nay và cho cả những thế hệ tương lai là yêu cầu bức

thiết của mọi quốc gia và lãnh thổ hiện nay. Nghiên cứu du lịch sinh thái là hướng tới

sự phát triển du lịch bền vững và bản thân nó cũng bao gồm cả vấn đề giáo dục môi

trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển cộng đồng.

6.2. Phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp thu thập, xử lý tài liệu;

phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp thống kê; phương pháp bảng biểu, bản

đồ; phương pháp khảo sát thực địa.

6.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu

Đây là phương pháp được áp dụng đầu tiên trong quá trình làm đề tài, thu thập,

thanh lọc những đề tài theo nội dung, yêu cầu cần tìm hiểu, sắp xếp theo từng đề

mục, so sánh, đối chiếu các tài liệu và chọn lọc, xử lý.

6.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học

Là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Việc thu thập thông tin

qua các cuộc phỏng vấn, khảo sát nhiều đối tượng, nhiều trường giúp cho việc thực

hiện đề tài được khách quan mà quan sát của một người không thể có được.

6.2.3. Phương pháp thống kê

Sau khi thu thập được nhiều dữ liệu, thống kê theo từng đề mục, nội dung cần

nghiên cứu.

6.2.4. Phương pháp bảng biểu, bản đồ

Đây là phương pháp đặc trưng của môn Địa, một số nội dung được trình bày trên

các bảng biểu, các địa danh được thể hiện trên bản đồ để làm rõ hơn những nội dung

được đề cập đến trong đề tài.

6.2.5. Phương pháp khảo sát thực địa

Đây là phương pháp cần thiết để đề tài nghiên cứu mang tính thực tế và khả thi.

Tuy vậy, do còn hạn chế về thời gian và điều kiện nên việc khảo sát thực địa chỉ được

tiến hành ở một số nơi tiêu biểu (như Thảo Cầm Viên, Củ Chi, Bình Châu, Vũng Tàu,

Tiền Giang, Vĩnh Long, Ma đa gui…).

7. Cấu trúc Luận văn

Luận Văn gồm:

Mở đầu

Nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận chung.

Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch sinh thái với việc giáo dục môi trường

cho học sinh THPT ở TP.Hồ Chí Minh.

Chương 3: Định hướng tổ chức các tour du lịch sinh thái với việc giáo dục môi

trường cho học sinh THPT.

Kết luận

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm về du lịch

1.1.1.1. Du lịch

a. Khái niệm du lịch

Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, du lịch đã trở thành nhu cầu không

thể thiếu được trong đời sống văn hoá – xã hội. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu du

lịch ngày càng cao. Hoạt động du lịch đang được phát triển mạnh mẽ và trở thành

một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước trên thế giới.

Thuật ngữ “du lịch” bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh,

cuộc dạo chơi. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm hồi phục, nâng cao

sức khỏe và khả năng lao động của con người, liên quan mật thiết đến sự chuyển chỗ

của họ. Đầu tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm

người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh

để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ

bản, tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước, trừ việc đi

cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm lược, đều mang ý nghĩa du lịch. Du lịch còn

nhằm thoả mãn những nhu cầu to lớn về mặt tinh thần, tăng cường sự hiểu biết, mối

quan hệ, tình hữu nghị giữa các dân tộc, các vùng…

Du lịch phát triển đòi hỏi phải phát triển và mở rộng các ngành kinh tế khác để

phục vụ cho nhu cầu du lịch như giao thông vận tải, thiết bị điện, hàng tiểu thủ công

nghiệp, nông nghiệp, khách sạn, nhà hàng, các tổ hợp dịch vụ…

Về phương diện lãnh thổ, du lịch cũng có những tác động nhất định, đặc biệt đối

với các vùng xa xôi, vùng kinh tế chậm phát triển nhưng có nhiều tiềm năng lôi cuốn

khách du lịch. Bộ mặt nền kinh tế của vùng dần dần được thay đổi tuỳ thuộc vào số

lượng khách đến.

Theo I.I.Pirôgionic (1985), thuật ngữ du lịch chuyển tải 3 nội dung cơ bản: cách

thức sử dụng thời gian rỗi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên; dạng chuyển cư đặc

biệt; ngành kinh tế, một trong những ngành thuộc lĩnh vực phi sản xuất nhằm phục vụ

các nhu cầu văn hoá – xã hội của nhân dân. Vì thế, khái niệm du lịch có thể được xác

định như sau:

Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di

chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa

bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hoá hoặc

thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá.

(I.I.Pirôgionic, 1985).

b. Tài nguyên du lịch

Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên

du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình

thành, chuyên môn hoá các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ.

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá - lịch sử cùng các thành phần

của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng

lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực

tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch.

Tài nguyên du lịch có thể chia làm 2 nhóm:

_ Tài nguyên tự nhiên: gồm địa hình, khí hậu, nguồn nước, động thực vật.

_ Tài nguyên nhân văn: gồm các di tích lịch sử - văn hoá, kiến trúc; các lễ hội; các

đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; các đối tượng văn hóa - thể thao và hoạt động

nhận thức khác.

1.1.1.2. Du lịch sinh thái

a. Khái niệm du lịch sinh thái

Ngày nay, xu hướng chung của toàn thế giới coi du lịch nói chung, du lịch sinh

thái (DLST) nói riêng như là nguồn tài nguyên quý giá. DLST đã và đang trên đà trở

mình và đã trở nên phổ biến đối với những người yêu thiên nhiên, nó xuất phát từ các

trăn trở về môi trường, kinh tế và xã hội - một trong những cách thức để trả nợ cho

môi trường tự nhiên và làm tăng giá trị của các khu bảo tồn thiên nhiên còn lại.

Du lịch sinh thái (DLST) là một khái niệm tương đối mới và rộng. DLST bắt

nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời. Có người cho rằng DLST là sự kết

hợp ý nghĩa của hai khái niệm “du lịch” và “sinh thái”

Năm 1993, Lindberg và Hawkins đã đưa ra một định nghĩa phản ánh khá đầy đủ

về nội dung và chức năng của DLST : “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu

thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa

phương”.

Tổ chức Bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) cũng đưa ra định nghĩa đầy đủ hơn:

“DLST là tham quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên

không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại

trong quá khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế

những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra ích lợi cho những

người dân địa phương tham gia tích cực” (Ceballos-Lascurain, 1996).

Ở Việt Nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt

Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa về DLST là : “DLST là loại

hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có

đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của

cộng đồng địa phương”.

Ngoài những khái niệm và định nghĩa trên còn có một số định nghĩa mở rộng hơn

về nội dung của DLST:

“DLST là sự tạo nên và thỏa mãn sự khao khát thiên nhiên, là sự khai thác các

tiềm năng du lịch cho bảo tồn và phát triển và là sự ngăn ngừa các tác động tiêu cực

lên sinh thái, văn hóa và thẩm mỹ”.

“DLST là du lịch vào những khu tự nhiên hầu như không bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo

trộn với mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, thưởng ngoạn, trân trọng khung cảnh và

muông thú hoang dã và các biểu thị văn hóa được khám phá trong các khu vực này”.

(Cebllos-Lascurain, H, 1987)

“DLST là du lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và

lịch sử tự nhiên của môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!