Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Định canh định cư ở người Khơ Mú và người HMông, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
PREMIUM
Số trang
224
Kích thước
3.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1146

Định canh định cư ở người Khơ Mú và người HMông, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

_______________

NGUYỄN VĂN TOÀN

ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ

Ở NGƢỜI KHƠ MÚ VÀ NGƢỜI HMÔNG,

HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC

HÀ NỘI - 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

_______________

NGUYỄN VĂN TOÀN

ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ

Ở NGƢỜI KHƠ MÚ VÀ NGƢỜI HMÔNG,

HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Nhân học Văn hóa

Mã số: 62 31 65 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. Nguyễn Văn Chính

2. PGS. TS. Vƣơng Xuân Tình

HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Nếu có gì gian dối tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2013

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Văn Toàn

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các cơ quan,

đơn vị: Đoàn 871, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; Khoa Dân tộc

học, Học viện Khoa học Xã hội; Viện Dân tộc học; Học viện Chính trị, Bộ Quốc

phòng; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh Nghệ An, Uỷ

ban Dân tộc TW; UBND tỉnh Nghệ An; Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An; UBND huyện

Kỳ Sơn và các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện, xã tại địa bàn nghiên cứu; Ban

quản lý bản và đồng bào Khơ mú và Hmông ở các bản: Na Nhu, Bình Sơn 1, Sơn

Hà, Trƣờng Sơn thuộc xã Tà Cạ và xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn, Nghệ An. Đồng

thời, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học tận tình của tập thể các thầy hƣớng

dẫn, sự giúp đỡ quan trọng về tƣ liệu của các bậc lão thành tại huyện Kỳ Sơn là các

ông Moong Văn Nghệ - ngƣời Khơ mú và ông Vừ Chông Pao – ngƣời Hmông; sự

giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy hƣớng dẫn

là PGS. TS Nguyễn Văn Chính và PGS. TS Vƣơng Xuân Tình. Các thầy đã hƣớng

dẫn cho tôi trong suốt quá trình làm luận án, từ gợi mở hƣớng nghiên cứu, hƣớng

dẫn khoa học, giúp đỡ tài liệu và chỉ dẫn những ý kiến sâu sắc cả về phƣơng pháp

và nội dung nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Đoàn 871, Tổng cục Chính trị; Khoa Dân tộc học,

Học viện Khoa học Xã hội; Viện Dân tộc học; Học viện Chính trị và các cơ quan,

đơn vị, ban ngành đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Sau nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, các nhà khoa học trong

Khoa Dân tộc học; Viện Dân tộc học; các ông Moong Văn Nghệ, Vừ Chông Pao;

gia đình và ngƣời thân, các đồng chí và các bạn, nhất là đồng bào Khơ mú và

Hmông tại hai xã Tà Cạ và Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện

giúp đỡ và cho tôi nhiều ý kiến bổ ích.

Tôi xin trân trọng cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ,

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu về định canh định cƣ 7

1.2. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 19

Tiểu kết chƣơng 1 34

Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU: HUYỆN KỲ SƠN,

TỈNH NGHỆ AN 35

2.1. Điều kiện tự nhiên 35

2.2. Đơn vị hành chính, dân số và dân tộc 36

2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 38

2.4. Ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông ở huyện Kỳ Sơn 42

2.5. Khái quát về các điểm nghiên cứu 45

Tiểu kết chƣơng 2 48

Chƣơng 3: CHÍNH SÁCH ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ Ở VIỆT NAM VÀ THỰC HIỆN

ĐỊNH CANH ĐỊNH CANH Ở HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

(TỪ NĂM 1968 ĐẾN NAY) 49

3.1. Nông nghiệp nƣơng rẫy ở Việt Nam 49

3.2. Chủ trƣơng, chính sách định canh định cƣ của Đảng và Nhà nƣớc 51

3.3. Quá trình thực hiện định canh định cƣ ở huyện Kỳ Sơn, Nghệ An 63

Tiểu kết chƣơng 3 69

Chƣơng 4: ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ Ở NGƢỜI KHƠ MÚ, HUYỆN

KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN 70

4.1. Làng định cƣ 70

4.2. Các hoạt động kinh tế 76

4.3. Giáo dục 87

4.4. Y tế 89

4.5. An sinh xã hội và quốc phòng an ninh 90

Tiểu kết chƣơng 4 94

Chƣơng 5: ĐỊNH CANH ĐỊNH CƢ Ở NGƢỜI HMÔNG, HUYỆN

KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN 96

5.1. Làng định cƣ 96

5.2. Các hoạt động kinh tế 103

5.3. Giáo dục 113

5.4. Y tế 115

5.5. An sinh xã hội và quốc phòng an ninh 117

Tiểu kết chƣơng 5 120

Chƣơng 6: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 122

6.1. Về hệ thống kinh tế nƣơng rẫy cổ truyền của ngƣời Khơ mú

và ngƣời Hmông 122

6.2. Về mô hình định canh định cƣ ở ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông 124

6.3. Về chính sách và thực hành định canh định cƣ 132

6.4. Vấn đề đói nghèo, biến đổi và thích ứng văn hóa ở ngƣời

Khơ mú và ngƣời Hmông 137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 142

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 146

TÀI LIỆU THAM KHẢO 147

PHỤ LỤC 159

Phụ lục 1: Các bảng số liệu liên quan đến nội dung luận án 159

Phụ lục 2: Bảng hỏi điều tra xã hội học tại địa bàn nghiên cứu 174

Phụ lục 3: Một số hình ảnh về cuộc sống định canh định cƣ của ngƣời

Khơ mú và Hmông ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An 193

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BCH Ban chấp hành

- CNXH Chủ nghĩa Xã hội

- CTQG Chính trị Quốc gia

- DCDC Du canh du cƣ

- ĐCĐC Định canh định cƣ

- ĐCĐC & KTM Định canh định cƣ & Kinh tế mới

- FAO Food and Agriculture Organization of the United Nations

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc

- HĐND Hội đồng nhân dân

- HTX Hợp tác xã

- KTM Kinh tế mới

- Nxb Nhà xuất bản

- NQ Nghị quyết

- NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- QĐND Quân đội nhân dân

- TW Trung ƣơng

- UBND Uỷ ban nhân dân

- UNDP United Nations Development Program

Cơ quan Phát triển Liên hiệp quốc

- UNEP United Nations Environment Program

Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hợp quốc

- UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc

- UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change

Công ƣớc Khung Liên hiệp quốc về Biến đổi Khí hậu

- Tru

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG Trang

Bảng 2.1: Diện tích nƣơng rẫy gieo trồng một số cây hàng năm ở

huyện Kỳ Sơn, Nghệ An

159

Bảng 2.2: Sản lƣợng một số cây trồng hàng năm ở huyện Kỳ Sơn 159

Bảng 2.3: Kết quả chăn nuôi gia súc, gia cầm của huyện Kỳ Sơn giai

đoạn 2002 - 2010

Bảng 3.1: Các giai đoạn thực hiện chính sách ĐCĐC ở Việt Nam

Bảng 3.2: Số hộ đồng bào các dân tộc tham gia HTX và tập đoàn sản

xuất ở huyện Kỳ Sơn (1962)

Bảng 3.3: Tình hình thực hiện ĐCĐC và tham gia HTX ở các dân tộc

huyện Kỳ Sơn (1976)

Bảng 4.1: Loại hình gia đình của ngƣời Khơ mú ở xã Tà Cạ hiện nay

Bảng 4.2: Sự thay đổi qui mô hộ gia đình trƣớc và sau ĐCĐC ở hai

bản ngƣời Khơ mú, xã Tà Cạ

Bảng 4.3: Tình hình sử dụng ngôn ngữ của ngƣời Khơ mú ở huyện

Kỳ Sơn hiện nay

Bảng 4.4: Diện tích và sản lƣợng lúa nƣớc của ngƣời Khơ mú tại hai

bản Na Nhu và Bình Sơn 1

Bảng 4.5: So sánh năng suất và sản lƣợng lúa rẫy của ngƣời Khơ mú ở

hai bản Na Nhu và Bình Sơn 1 trƣớc và sau ĐCĐC

Bảng 4.6: So sánh diện tích nƣơng rẫy trƣớc ĐCĐC và hiện nay ở hai

bản Khơ mú, xã Tà Cạ

Bảng 4.7: Tình hình chăn nuôi ở hai bản ngƣời Khơ mú, xã Tà Cạ

Bảng 4.8: Số liệu về vƣờn nhà ở hai bản ngƣời Khơ mú, xã Tà Cạ

Bảng 4.9: Một số sản phẩm hái lƣợm của ngƣời Khơ mú ở Kỳ Sơn

hiện nay

160

160

163

163

164

164

164

165

165

166

166

166

167

Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ nghèo tính theo dân tộc ở hai xã Tà Cạ và Nậm

Cắn, huyện Kỳ Sơn

Bảng 4.11: Tình trạng thiếu lƣơng thực ở hai bản ngƣời Khơ mú, xã

Tà Cạ trƣớc và sau ĐCĐC

Bảng 4.12: Phƣơng thức ứng phó với tình trạng thiếu lƣơng thực tại

hai bản ngƣời Khơ mú, xã Tà Cạ trƣớc và sau định cƣ

Bảng 5.1: Loại hình gia đình của ngƣời Hmông tại hai bản Sơn Hà và

Trƣờng Sơn hiện nay

Bảng 5.2: Sự thay đổi qui mô hộ gia đình của ngƣời Hmông trƣớc và

sau ĐCĐC ở bản Sơn Hà và Trƣờng Sơn

Bảng 5.3: Tình hình sử dụng ngôn ngữ của ngƣời Hmông ở Kỳ Sơn

hiện nay

Bảng 5.4: Nguồn gốc sử dụng đất nƣơng rẫy của ngƣời Hmông ở hai

bản Sơn Hà và Trƣờng Sơn

Bảng 5.5: So sánh năng suất và sản lƣợng lúa rẫy của ngƣời Hmông ở

hai bản Sơn Hà và Trƣờng Sơn trƣớc và sau ĐCĐC

Bảng 5.6: So sánh diện tích nƣơng rẫy trƣớc ĐCĐC và hiện nay ở bản

Sơn Hà và bản Trƣờng Sơn

Bảng 5.7: Tình trạng thiếu đất sản xuất của ngƣời Hmông ở bản

Sơn Hà và bản Trƣờng Sơn hiện nay

Bảng 5.8: Tình hình chăn nuôi của ngƣời Hmông ở hai bản Sơn Hà và

Trƣờng Sơn

Bảng 5.9: Tình hình thiếu lƣơng thực của ngƣời Hmông ở bản Sơn Hà

và bản Trƣờng Sơn

Bảng 5.10: Phƣơng thức ứng phó với tình trạng thiếu lƣơng thực của

ngƣời Hmông ở Kỳ Sơn trƣớc và sau định cƣ

167

168

168

169

169

170

170

171

171

172

172

173

173

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Du canh du cƣ và định canh định cƣ đƣợc coi là hai lối sống phổ biến của cƣ

dân nông nghiệp trên thế giới. Du canh du cƣ thƣờng tồn tại ở các cƣ dân canh tác

nƣơng rẫy miền núi, vùng cao. Từ nhiều thập kỷ nay, các nhà nƣớc khắp nơi trên

thế giới đang đẩy mạnh thực hiện định canh định cƣ đối với các nhóm cƣ dân du

canh và du cƣ. Việc chuyển đổi lối sống du canh sang định canh định cƣ đã và đang

là mối quan tâm lớn trong chính sách phát triển của hầu hết các quốc gia - nơi

những ngƣời dân du canh đang sinh sống. Sự thành công của chƣơng trình định

canh định cƣ phụ thuộc chủ yếu vào chính sách và thực hành chính sách của mỗi

quốc gia. Chƣơng trình định canh định cƣ mà các chính phủ đang theo đuổi đã tạo

ra những thay đổi lớn trong đời sống xã hội ngƣời dân du canh bao gồm cả những

rủi ro và thách thức. Từ quan điểm của các nhà nƣớc, định canh định cƣ thƣờng

đƣợc nhìn nhận là một sự can thiệp cần thiết để phát triển các nhóm cƣ dân du canh.

Cũng nhƣ nhiều nƣớc từ Nam Mĩ, châu Phi cho đến Đông Nam Á, miền núi

Việt Nam đang đứng trƣớc những thách thức khá gay gắt về kinh tế xã hội và môi

trƣờng. Cho nên, vấn đề định canh định cƣ các dân tộc du canh đƣợc coi là một yêu

cầu cấp thiết trong chiến lƣợc phát triển không những của Việt Nam mà còn của

nhiều quốc gia trên thế giới [64, tr. 5].

Vùng miền núi Việt Nam chiếm ¾ lãnh thổ đất liền của quốc gia (không kể

hải phận, vùng đặc quyền kinh tế trên biển, các quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa)

là nơi sinh sống tập trung của các dân tộc thiểu số. Phần lớn các dân tộc thiểu số

nƣớc ta sống dựa vào canh tác nƣơng rẫy; trong đó, đồng bào Khơ mú và Hmông

đƣợc xem là những đại diện tiêu biểu. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng đến những

năm giữa thế kỷ XX, du canh truyền thống ở nƣớc ta bị phá vỡ do sức ép dân số và

những nguyên nhân khác đã tạo ra khủng hoảng trong nông nghiệp nƣơng rẫy vùng

cao với nhiều hậu quả về kinh tế xã hội và môi trƣờng [15], [60]. Vì thế, ngay từ

những năm 1960, Đảng và Nhà nƣớc đã sớm đề ra chính sách định canh định cƣ đối

2

với các dân tộc thiểu số du canh và xem đây là một trong những quyết sách nhằm

chấm dứt lối sống du canh, nỗ lực chống lại đói nghèo và phát triển các dân tộc ở

miền núi. Chính sách định canh định cƣ và quá trình thực hành đã can thiệp và tác

động mạnh mẽ đến văn hóa, xã hội của những tộc ngƣời du canh nhƣ ngƣời Khơ

mú và ngƣời Hmông, tạo ra những thay đổi lớn ở miền núi Việt Nam.

Định canh định cƣ là một chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc

ở vùng các dân tộc thiểu số miền núi trong hơn bốn thập kỷ qua. Vậy chính sách

định canh định cƣ đã tác động nhƣ thế nào đến đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của

các dân tộc ở miền núi? Liệu chính sách định canh định cƣ có thu đƣợc những thành

công nhƣ mong đợi? Các dân tộc du canh đã thích ứng ra sao trong quá trình chuyển

đổi lối sống sang định canh định cƣ? v.v. Đó là những vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa

quan trọng nhƣng chƣa nhận đƣợc sự quan tâm thích đáng của giới nghiên cứu.

Hiện nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tiếp tục đặt ra yêu cầu phải

đẩy mạnh công cuộc phát triển vùng miền núi dân tộc trong tình hình mới, thực hiện

định canh định cƣ vững chắc gắn với phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an

ninh. Để đạt đƣợc mục tiêu này, việc tìm hiểu, đánh giá về chính sách định canh

định cƣ và những tác động đến đời sống xã hội của đồng bào vùng cao sẽ góp phần

làm cơ sở cho những chủ trƣơng, chính sách tiếp theo là hết sức cần thiết.

Chính sách và thực hành định canh định cƣ của Nhà nƣớc là cả một quá trình

hƣớng đến mục tiêu thay đổi lối sống và phát triển các dân tộc thiểu số nƣớc ta. Bởi

vậy, nghiên cứu vấn đề định canh định cƣ ở các dân tộc không những góp phần tìm

hiểu quá trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc mà còn cho

chúng ta thấy việc giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, nhà nƣớc

và tộc ngƣời diễn ra nhƣ thế nào ở Việt Nam trong mấy thập kỷ qua cả về lý luận và

thực tiễn. Từ đó, thiết thực góp phần làm cơ sở khoa học và thực tiễn cho quá trình

chuyển đổi lối sống du canh sang định canh định cƣ, thực hiện chính sách dân tộc,

phát triển bền vững ở miền núi và phát triển bền vững văn hóa các dân tộc thiểu số.

Xuất phát từ cơ sở ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhƣ vậy, nghiên cứu sinh đã lựa

chọn đề tài nghiên cứu “Định canh định cƣ ở ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông,

huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sỹ nhân học.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này nhằm 4 mục đích chính sau đây:

- Tìm hiểu và đánh giá về chính sách định canh định cƣ của Đảng và Nhà

nƣớc từ năm 1968 đến nay.

- Tìm hiểu nội dung thực hiện định canh định cƣ ở ngƣời Khơ mú và ngƣời

Hmông, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

- Đánh giá tác động của chính sách định canh định cƣ và quá trình thực hiện

đối với văn hóa tộc ngƣời trên các lĩnh vực đời sống xã hội theo những mục tiêu

chính của chính sách định canh định cƣ đề ra trong trƣờng hợp ngƣời Khơ mú và

ngƣời Hmông; sự giống và khác nhau về biến đổi, thích ứng văn hóa của hai dân tộc

vốn có lối sống du canh du cƣ khác nhau khi chuyển sang định canh định cƣ.

- Trên cơ sở phát hiện của nghiên cứu, ngụ ý góp phần làm cơ sở khoa học

cho việc thực hiện chính sách phát triển vùng dân tộc miền núi trong thời gian tới.

3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề sau:

- Phân tích tổng quan các tài liệu đã có về chính sách và quá trình thực hiện

định canh định cƣ, tìm kiếm cơ sở lý thuyết và định hƣớng nghiên cứu.

- Phân tích các chính sách định canh định cƣ của Đảng, Nhà nƣớc trong giai

đoạn từ năm 1968 đến nay và quá trình thực hiện tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

- Phân tích những nội dung chủ yếu của quá trình thực hiện định canh định

cƣ ở ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông tại huyện Kỳ Sơn; trong đó tập trung vào vấn

đề xây dựng các làng định cƣ tập trung; tổ chức các hoạt động kinh tế; các dịch vụ

xã hội nhƣ giáo dục, y tế và an sinh xã hội, và quốc phòng an ninh.

- Phân tích những đặc điểm biến đổi và thích ứng văn hóa của hai dân tộc

Khơ mú và Hmông trong quá trình chuyển đổi lối sống sang định canh định cƣ và

những ngụ ý thực tiễn cho chính sách phát triển ở vùng dân tộc thiểu số miền núi.

Có thể nhận thấy chính sách định canh định cƣ và quá trình thực hiện đã tác

động đến toàn bộ đời sống xã hội của các tộc ngƣời du canh miền núi. Tuy nhiên,

trong khuôn khổ của một luận án nhân học tiếp cận một đề tài còn khá mới mẻ cả về

4

lý luận lẫn thực tiễn nên chúng tôi chỉ tập trung phân tích một số vấn đề chính đã

nêu ở trên trong trƣờng hợp ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông ở huyện Kỳ Sơn.

4. Đối tƣợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề định canh định cƣ ở ngƣời Khơ

mú và ngƣời Hmông tại huyện Kỳ Sơn, Nghệ An, bao gồm: chính sách và quá trình

thực hiện tại cộng đồng Khơ mú và Hmông, tác động của định canh định cƣ đến đời

sống xã hội của hai tộc ngƣời này thông qua những biến đổi kinh tế xã hội.

Bên cạnh tập trung nghiên cứu các làng định cƣ của ngƣời dân Khơ mú và

ngƣời Hmông tại Kỳ Sơn, chúng tôi còn hƣớng sự quan tâm đến phân tích văn bản

và tài liệu lƣu trữ liên quan đến chính sách định canh định cƣ, những ngƣời có vai

trò hoạch định và thực hiện chính sách định canh định cƣ ở các cấp bao gồm những

cán bộ quản lý của tỉnh, huyện, xã ở địa bàn nghiên cứu, bộ đội đóng quân trên địa

bàn, những ngƣời làm công tác giáo dục, y tế ở địa phƣơng.

Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào tìm hiểu chính sách định canh

định cƣ của Đảng và Nhà nƣớc từ năm 1968 đến nay; quá trình thực hiện định canh

định cƣ đối với ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông ở Kỳ Sơn, Nghệ An và tác động

của định canh định cƣ đến đời sống xã hội của hai nhóm cƣ dân trong thời gian này.

Quá trình thực hiện định canh định cƣ và tái định cƣ phát triển ở vùng núi

nƣớc ta đã làm xuất hiện một số mô hình định cƣ khác nhau nhƣng trong luận án

này, chúng tôi tập trung nghiên cứu và phân tích mô hình chủ đạo của chƣơng trình

định canh định cƣ là xây dựng làng định cƣ tập trung nhƣ một hợp phần quan trọng

của chính sách định canh định cƣ ở ngƣời Khơ mú và Hmông, Nghệ An.

Chúng tôi lựa chọn các làng của ngƣời Khơ mú và Hmông ở huyện Kỳ Sơn,

tỉnh Nghệ An làm địa bàn nghiên cứu với 2 lý do: Thứ nhất, Kỳ Sơn là huyện miền

núi biên giới tƣơng đối điển hình về môi trƣờng tự nhiên và xã hội ở miền núi Việt

Nam, trong đó có số lƣợng lớn ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông cƣ trú. Hai nhóm

tộc ngƣời này vốn là những cƣ dân du canh truyền thống với những phƣơng thức

canh tác khác nhau, và cả hai đều đã và đang là đối tƣợng của chính sách định canh

định cƣ. Thứ hai, trong mấy chục năm thực hiện công tác định canh định cƣ, tỉnh

5

Nghệ An đƣợc coi là một trong những địa phƣơng tổ chức thực hiện định canh định

cƣ đạt đƣợc nhiều thành tựu. Tính đến năm 2002, trong số 404.827 ngƣời dân tộc

thiểu số, toàn tỉnh chỉ còn 888 hộ và 5.663 khẩu thuộc diện du canh du cƣ [78]. Kết

quả đáng khích lệ này có thể đƣợc học hỏi và phân tích để từ đó hiểu rõ hơn những

thành công và chƣa thành công trong thực hiện định canh định cƣ.

Trên cơ sở khảo sát tình hình định canh định cƣ chung của huyện Kỳ Sơn,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu ở 4 làng định cƣ tập trung tại 2 xã Tà Cạ và

Nậm Cắn, gồm 2 bản của ngƣời Khơ mú là Na Nhu và Bình Sơn 1 và 2 bản của

ngƣời Hmông là Sơn Hà và Trƣờng Sơn. Các bản này thuộc các xã vùng cao biên

giới có hơn 90% dân số là đồng bào Khơ mú và Hmông. Cho đến nay, hầu hết,

ngƣời dân đã định canh định cƣ ổn định theo mô hình làng định cƣ tập trung.

5. Đóng góp của luận án

5.1. Về mặt tƣ liệu, trên cơ sở phƣơng pháp mô tả và phân tích nhân học/dân

tộc học, luận án cung cấp một cách có hệ thống những thông tin mới từ góc nhìn so

sánh về quá trình chuyển đổi lối sống của các tộc ngƣời nhƣ là hệ quả của định canh

định cƣ ở vùng các dân tộc thiểu số miền núi trong đó tập trung vào trƣờng hợp cụ

thể của ngƣời Khơ mú và ngƣời Hmông ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

5.2. Về mặt lý luận, khác với các nghiên cứu đã có, đặc biệt là của các học

giả nƣớc ngoài về chính sách và thực hiện định canh định cƣ ở Việt Nam chủ yếu

nhấn mạnh vào mối quan hệ nhà nƣớc và tộc ngƣời, nhìn nhận định canh định cƣ

nhƣ một phƣơng thức đồng hóa các dân tộc thiểu số, nghiên cứu này cho thấy, mặc

dù còn có những khoảng cách giữa chính sách và thực hiện chính sách, bản chất của

chính sách và thực hiện định canh định cƣ là xuất phát từ tính nhân văn và đƣờng

lối phát triển các dân tộc ở miền núi của Nhà nƣớc ta nhằm tạo ra cơ sở cho sự bình

đẳng, đoàn kết và phát triển các dân tộc. Thực tế, quá trình định canh định cƣ ở Kỳ

Sơn, Nghệ An cho thấy mô hình định cƣ làng tập trung đã bƣớc đầu đạt đƣợc kết

quả. Các tộc ngƣời đang dần thích ứng với mô hình kinh tế và lối sống mới sau cú

sốc về thay đổi lối sống với những mức độ khác nhau. Sự can thiệp nhằm tạo ra

thay đổi nhƣ vậy không hề là một quá trình dễ dàng và khó có thể tránh đƣợc những

“cú sốc’ văn hóa nảy sinh trong quá trình chuyển đổi này.

6

5.3. Về mặt khoa học, trên cơ sở thu thập các thông tin có tính hệ thống dựa

trên điền dã thực tế, luận án đã phân tích mối quan hệ biện chứng giữa quá trình

chuyển đổi kinh tế - xã hội do can thiệp vào lối sống truyền thống để phát triển và

khả năng thích ứng văn hóa của các tộc ngƣời trong quá trình này. Chúng tôi cho

rằng, sự thay đổi do can thiệp vào lối sống truyền thống không phải là một quá trình

dễ dàng mà nó thƣờng trải qua ba giai đoạn phổ biến: Đầu tiên là hiệu ứng “sốc” do

phải thay đổi; tiếp theo là phản ứng lại chính sách bằng các biện pháp tiêu cực hoặc

tích cực; và cuối cùng là quá trình thích ứng với những đổi thay văn hóa. Song

không phải tất cả các trƣờng hợp đều diễn ra tuần tự nhƣ vậy. Tùy thuộc vào điều

kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phƣơng, đặc thù lịch sử - văn hóa tộc ngƣời mà

thích ứng văn hóa có thể diễn ra sớm hay muộn, hội chứng sốc có thể kéo dài hay

ngắn, nhƣng có thể thấy thích ứng văn hóa vẫn dƣờng nhƣ là xu hƣớng chủ đạo.

5.4. Về mặt thực tiễn, phân tích của luận án chỉ ra rằng, định canh định cƣ là

một chủ trƣơng đúng đắn, nhƣng việc vận dụng và thực hành chính sách cần dựa

trên phân tích thấu đáo lối sống và phƣơng thức du canh truyền thống của mỗi tộc

ngƣời để có biện pháp phù hợp. Việc vận dụng đồng loạt chính sách định canh định

cƣ theo mô hình chung vào mọi hệ sinh thái và cộng đồng tộc ngƣời không chỉ thể

hiện cách làm duy ý chí mà còn có thể không phát huy đƣợc kho tàng tri thức bản

địa phong phú trong xử lý các mối quan hệ giữa con ngƣời với hệ sinh thái địa

phƣơng mà họ tích lũy đƣợc từ nhiều đời nay vào trong cuộc sống hiện tại.

6. Bố cục của luận án

Do yêu cầu đặt ra của nghiên cứu nhƣ đã nêu ở phần trên, ngoài các phần mở

đầu và kết luận, luận án này bao gồm sáu chƣơng nhƣ sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về định canh định cƣ, cơ sở lý thuyết và phƣơng

pháp nghiên cứu

Chương 2: Khái quát về địa bàn nghiên cứu: huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Chương 3: Chính sách định canh định cƣ ở Việt Nam và thực hiện định canh định

cƣ ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An (Từ năm 1968 đến nay)

Chương 4: Định canh định cƣ ở ngƣời Khơ mú, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Chương 5: Định canh định cƣ ở ngƣời Hmông, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Chương 6: Kết quả và bàn luận

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!