Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề Xuất Phương Án Quy Hoạch Phát Triển Sản Xuất Lâm Nông Nghiệp Cho Xã Vũ Nông Huyện Nguyên Bình Tỉnh Cao Bằng Giai Đoạn 2018 2025
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
LÂM NÔNG NGHIỆP CHO XÃ VŨ NÔNG - HUYỆN NGUYÊN BÌNH -
TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2018 – 2025
NGÀNH: LÂM NGHIỆP
MÃ SỐ: 313
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Hoàng Thị Thu Trang
Sinh viên thực hiện : Nông Thị Thúy Quỳnh
Mã sinh viên : 1453130855
Lớp : K59 – Lâm nghiệp
Khóa : 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
i
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo đại học tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn thiện kiến
thức đã học và đánh giá chất lƣợng học tập của mỗi sinh viên sau mỗi khóa
học theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng, đƣợc sự cho phép của Ban Giám
hiệu Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm học, Bộ môn
Điều tra - Quy hoạch rừng, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đề
xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Vũ
Nông - huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018 – 2025”.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực của bản thân, còn
có sự hƣớng dẫn tận tình của giảng viên hƣớng dẫn - Th.S Hoàng Thị Thu
Trang, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi cùng các thầy cô trong bộ môn Điều tra
– Quy hoạch rừng, toàn thể cán bộ và nhân dân xã Vũ Nông đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện khóa luận.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo
trong trƣờng, Khoa Lâm học, Bộ môn Điều tra – Quy hoạch rừng và đặc biệt
là Th.S Hoàng Thị Thu Trang đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc d đã có nhiều cố gắng
nhƣng do thời gian, trình độ và kiến thức thực tế còn hạn chế, lần đầu làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, những
ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận của tôi
đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nông Thị Thúy Quỳnh
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam.............................................................................................. 5
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp ở Việt
Nam................................................................................................................... 5
1.2.2. Một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về công tác quản lý đất đai
và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp tại Việt Nam ..................... 7
1.2.3. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nông nghiệp.................................. 9
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11
2.1.1. Mục tiêu................................................................................................. 11
2.1.2. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ............................................. 11
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 11
2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Vũ Nông - Huyện Nguyên
Bình - Tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 11
2.2.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp................................... 12
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................... 13
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp và x lý số liệu ................................................ 14
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 17
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Vũ Nông, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng...... 17
3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm nghiệp.............................................................. 17
3.1.2. Hiện trạng s dụng đất đai, tài nguyên rừng xã Vũ Nông năm 2017 ... 23
iii
3.1.3. Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát
triển sản xuất lâm - nông nghiệp..................................................................... 27
3.2. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp...................................... 28
3.2.1. Những căn cứ lập phƣơng án sản xuất lâm nông nghiệp...................... 28
3.2.2. Xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp..................................................................................................... 30
3.2.3. Quy hoạch và phân kì kế hoạch s dụng đất đai cho xã Vũ Nông. ...... 32
3.2.3.1.Quy hoạch s dụng đất đai cho xã Vũ Nông. ..................................... 32
3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất lâm nông nghiệp............ 41
3.2.5. Ƣớc tính vốn đầu tƣ và hiệu quả vốn đầu tƣ......................................... 51
3.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện...................................................... 56
CHƢƠNG IV KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ......................... 60
4.1. Kết luận .................................................................................................... 60
4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 60
4.3. Khuyến nghị............................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
UBND Uỷ ban nhân dân
NĐ – CP Nghị định – Chính phủ
QH Quốc hội
QHSDĐ Quy hoạch s dụng đất
PTNT Phát triển nông thôn
KH Kế Hoạch
NTM Nông thôn mới
HĐND Hội đồng nhân dân
BHYT Bảo hiểm y tế
PTNT Phát triển nông thôn
NQ – TU Nghị quyết – Trung ƣơng
QĐ –UBND Quyết định - ủy ban nhân dân
BC – HĐNN Báo cáo – Hội đồng nhân dân
QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
QSDĐ Quyền s dụng đất
QPAN Quốc phòng an ninh
THCS Trung học cơ sơ
KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
TM-DV Thƣơng mại - Dịch vụ
CN Công nghiệp
THT Tụ huyết trùng
LMLM Lở mồm long móng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng s dụng đất xã Vũ Nông năm 2017.............................. 24
Bảng 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng xã Vũ nông năm 2017 ........................ 25
Bảng 3.3: Quy hoạch s dụng đất xã Vũ Nông đến năm 2025....................... 33
Bảng 3.4: Phân kỳ kế hoạch s dụng đất xã Vũ Nông giai đoạn 2018 – 202537
Bảng 3.5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh cây nông nghiệp xã Vũ Nông giai
đoạn 2018 - 2025............................................................................................. 42
Bảng 3.6: Kế hoạch sản xuất kinh doanh cây lâm nghiệp xã Vũ Nông giai
đoạn 2018 - 2025............................................................................................. 43
Bảng 3.7: Tính đơn giá dự toán trồng và chăm sóc cho 1 ha Keo lai............. 44
Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí trồng, chăm sóc rừng trồng Keo giai đoạn 2018 -
2025................................................................................................................. 45
Bảng 3.9: Chi phí bảo vệ 1ha rừng ................................................................. 46
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí bảo vệ rừng giai đoạn 2018 – 2025 ................. 47
Bảng 3.11: Tiến độ và vốn đầu tƣ khai thác rừng hiện có giai đoạn 2018 –
2025................................................................................................................. 48
Bảng 3.12: Tiến độ và vốn đầu tƣ khai thác rừng mới trồng giai đoạn 2018 -
2025................................................................................................................. 48
Bảng 3.13: Tiến độ và vốn đầu tƣ cho biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái
sinh, bảo vệ rừng tự nhiên giai đoạn 2018 - 2025........................................... 49
Bảng 3.14: Dự tính tổng chi phí và tổng thu nhập cho sản xuất kinh doanh
nông nghiệp giai đoạn 2018 – 2025................................................................ 52
Bảng 3.15: Tổng hợp vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp giai đoạn 2018 – 2025 ......................................................................... 54
Bảng 3.16: Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loài cây trồng lâu năm và cây lâm
nghiệp.............................................................................................................. 55
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong phần lớn lịch s loài ngƣời, chúng ta đã là những ngƣời săn bắn,
hái lƣợm, đem cuộc sống lệ thuộc vào thiên nhiên. Và sau đó, cách đây
khoảng 10.000 năm, con ngƣời đã biết thuần hóa thực vật và động vật nhằm
cung cấp lƣơng thực, vật liệu, đảm bảo nguồn sống. Cũng từ thời gian đó,
việc khai thác, s dụng đất đai, rừng và các tài nguyên khác ngày càng đƣợc
chú trọng hơn. Hầu hết những thay đổi này là tích cực. Nhƣng khi chúng ta
bƣớc vào một kỷ nguyên mới trong lịch s loài ngƣời, nền lâm nông nghiệp
phải đối mặt với những th thách và trách nhiệm mới - th thách cho việc
khắc phục những suy kiệt về nguồn tài nguyên đất, rừng và phân bổ hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai.
Trong lịch s phát triển của ngành lâm nông nghiệp nƣớc ta, từ lâu đã nói
đến “khai thác không vượt quá lượng tăng trưởng” và “khai thác phải đảm
bảo tái sinh” hoặc “kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp, lấy ngắn nuôi
dài” ... và coi đó là phƣơng châm, nguyên tắc kinh doanh. Chúng ta không
thể phủ nhận những thành quả đã đạt đƣợc trong nhiều năm qua, song lại
cũng không thể không nhìn nhận thực tế hiển nhiên mà từ lâu ai cũng thấy và
hiện đang c ng chung gánh chịu hậu đó là việc tài nguyên rừng bị tàn phá hết
sức nặng nề, tài nguyên đất đai ngày càng thu hẹp và bạc màu, từ đó gây ảnh
hƣởng xấu tới sinh thái – cảnh quan – môi trƣờng sống.
Khi tiến hành quy hoạch lâm nông nghiệp sẽ có đƣợc bố cục hợp lý về
mặt không gian tài nguyên rừng, tài nguyên đất đai và bố trí cân đối các hạng
mục sản xuất kinh doanh. Phát huy những tính năng có lợi khác của lâm nông
nghiệp một cách bền vững phục vụ cho yêu cầu lâm nông sản của nền kinh tế
quốc dân, đời sống nhân dân, xuất khẩu cũng nhƣ duy trì các tính năng và tác
dụng có lợi khác của rừng nhƣ phòng hộ bảo vệ đất, giữ nƣớc và bảo vệ môi
trƣờng. Cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta nhƣ chƣơng
trình 135, chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp... nhằm phát
2
triển toàn diện nông lâm nghiệp, cải thiện đời sống của vùng nông thôn miền
núi.
Vũ Nông là một xã vùng cao của huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
với vị trí địa lí không thuận lợi, hệ thống đƣờng giao thông chƣa phát triển.
Ngƣời dân trong xã chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp,
tập quán canh tác lạc hậu thấp kém nên hiệu quả sản xuất thấp không đáp ứng
đƣợc nhu cầu của cuộc sống. Do việc s dụng đất không đúng mục đích và
tùy tiện đã dẫn tới đất đai bị thoái hóa, diện tích canh tác bị thu hẹp làm cho
tiềm năng đất đai trên địa bàn xã chƣa đƣợc s dụng một cách hợp lý và có
hiệu quả. Tiềm năng sẵn có của địa phƣơng không đƣợc phát huy, chƣa có
quy hoạch cụ thể, chi tiết cho sản xuất lâm nông nghiệp. Mặt khác quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của xã sẽ gây áp lực lớn lên đất đai dễ dẫn đến tình
trạng mất cân đối trong khai thác s dụng quỹ đất, đặc biệt ở những nơi có
nhiều tiềm năng lợi thế.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tế trên, để góp phần vào nghiên cứu
một số cơ sở khoa học của công tác quy hoạch phát triển lâm – nông nghiệp
cho xã và nâng cao hiệu quả s dụng đất theo hƣớng tổng hợp, bền vững, ổn
định và lâu dài cho xã, đƣợc sự nhất trí của khoa Lâm học, trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Quy hoạch phát
triển lâm nông nghiệp cho xã Vũ Nông – huyện Nguyên Bình – tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2018-2025”.
3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp đã đƣợc
đề cập rất sớm ngay từ thế kỷ XVII, quy hoạch lâm nông nghiệp đã đƣợc xác
nhận nhƣ là một chuyên ngành bắt đầu từ các quy hoạch vùng, vào thời gian
này theo Olschowy quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở châu Âu đƣợc xem
nhƣ là một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch s dụng đất.
Vào đầu thế kỷ XVIII, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải
quyết “ hoanh khu ch t lu n chu n” có nghĩa là đem trữ lƣợng hoặc diện
tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành
khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này
phục vụ cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX, phƣơng thức kinh doanh
rừng chồi đƣợc thay thế bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ
khai thác dài, phƣơng thức “ hoanh khu ch t lu n chu n” nhƣờng chỗ cho
phƣơng thức “ hia đ u” của Harting. Đến năm 1816 xuất hiện phƣơng pháp
phân kỳ lợi dụng của H.cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lƣợng chặt hàng năm.
Sau đó phƣơng pháp “ nh qu n thu ho ch ra đời. Quan điểm phƣơng
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ
XIX xuất hiện phƣơng pháp “ m ph n kinh t ” của Judeich, phƣơng pháp
này khác với phƣơng pháp “ nh qu n thu ho ch” về căn bản.
Năm 1946, Jack.G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại
đất đai với tên “ph n lo i đất đai cho qu ho ch sử dụng đất”. Đây là tài liệu
đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho QHSDĐ. Năm 1996, hội
khoa học đất của Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hƣớng dẫn điều tra đất, đánh
giá khả năng của đất và ứng dụng trong QHSDĐ.
4
Từ năm 1967 hội đồng nông nghiệp châu Âu đã phối hợp với tổ chức
F O, tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch s dụng
đất. Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ liệu và tài nguyên cần thu
thập cho quy hoạch s dụng đất nhƣ: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhƣỡng,
thủy văn đất, tài nguyên nhân tạo nhƣ hệ thống tƣới tiêu, thảm thực vật.
Tại Đức, Haber năm 1972 đã xuất bản tài liệu “ hái niệm v sử dụng
đất khác nhau”, đây đƣợc coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch s dụng đất
dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái
cũng nhƣ sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Trên thế giới, mô hình s dụng đất đầu tiên là du canh, chính là những
hệ thống nông nghiệp trong đó đất đã đƣợc phát quang để canh tác trong một
thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hóa (Conklin, 1957)...Tuy nhiên, về chiến
lƣợc phát triển kinh tế bền vững, du canh đƣợc xem nhƣ là một sự lãng phí về
sức ngƣời, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn và thoái hóa
đất đai (Grinnell, 1977).
Trên cơ sở giải quyết những nhƣợc điểm của phƣơng thức du canh đã
có một số mô hình, hệ thống canh tác mới ra đời. Taungya đƣợc coi nhƣ là
một phƣơng thức canh tác có thể chấp nhận đƣợc cả về mặt hiệu quả kinh tế
và môi trƣờng sinh thái bằng sự kết hợp đồng thời cả hai loại cây nông nghiệp
và cây lâm nghiệp. Dƣới sức ép ngày càng lớn của việc gia tăng dân số, để có
thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời về kinh tế - môi trƣờng
sinh thái… thì Taungya tỏ ra “ u đuối” – không thích hợp.
Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về lƣơng thực, con ngƣời tìm cách
giải quyết theo một trong hai hƣớng đó là: Tăng năng suất cây trồng bằng việc
tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất, thâm canh tăng m a vụ và mở rộng
diện tích canh tác. Để làm đƣợc điều đó công tác điều tra, khảo sát, phân loại
và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp s dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở
quy hoạch s dụng đất hợp lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc
5
biệt là theo hƣớng nghiên cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho
các mục tiêu s dụng bền vững đã trở thành một yêu cầu bức thiết.
Năm 1985, tại hội nghị PRA ở Thái Lan thì thuật ngữ “sự tham gia/
người tham gia đƣợc s dụng.
Giai đoạn 1990 – 1991 là giai đoạn bùng nổ PRA tại Ấn Độ với các
chƣơng trình, dự án phát triển nông thôn và phát triển lâm nghiệp xã hội.
Cũng trong thời gian đó PR cũng xuất hiện ở châu Á, châu Phi. Và cho đến
nay đã có hơn 30 nƣớc đã và đang áp dụng PR vào các chƣơng trình xã hội
nhƣ xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn đã cho thấy ƣu thế của phƣơng
pháp này...
Nhìn chung, quy hoạch s dụng đất và quy hoạch phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp ngay từ khi mới ra đời cho đến nay đã có nhiều biến đổi r
rệt, xây dựng phƣơng pháp ngày càng hoàn chỉnh hơn, ph hợp dần với thực
tiễn sản xuất. ắt đầu từ quy hoạch v ng, đến các quy hoạch chuyên ngành và
kỳ kế hoạch với các cƣờng độ kinh doanh rừng cao. Tuy nhiên đã có nhiều
nghiên cứu đề xuất và th nghiệm về quy hoạch s dụng đất và quy hoạch
lâm nông nghiệp, nhƣng lý thuyết về quy hoạch lâm nông nghiệp cấp xã và
cấp hành chính thấp nhất chƣa đƣợc hoàn chỉnh và đầy đủ.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về quy hoạch ph t triển sản uất m n ng nghiệp
Việt Nam
Ở nƣớc ta công tác quy hoạch đƣợc xây dựng và s dụng đất chủ yếu ở
nông thôn, bắt đầu đƣợc triển khai từ những năm 60 khi phong trào hợp tác
hóa phát triển ở miền Bắc. an đầu công tác quy hoạch ở mức độ nhỏ bé do
việc quy hoạch nông thôn do Bộ xây dựng thực hiện, đến năm 1975 công tác
quy hoạch đƣợc phát triển rộng rãi ra khắp cả nƣớc.
Từ năm 1955 – 1975, công tác điều tra phân loại đƣợc tổng hợp một
cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Đến năm 1975, các số liệu
nghiên cứu về phân loại đất mới đƣợc thống nhất. Xung quanh chủ đề phân
6
loại đất đã có nhiều công trình triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái
(Ngô Nhật Tiến, 1986...). Liên quan đến QHSDĐ cấp vi mô đó một số công
trình tiêu biểu nhƣ: Nguyễn Bá Ngãi, Lê Sỹ Trung (đề tài tiến sỹ) và một số
luận văn cao học, các tài liệu hƣớng dẫn áp dụng cho các dự án đầu tƣ quốc tế
nhƣ: Đức, Thụy Điển.
Công tác QHSDĐ trên quy mô cả nƣớc giai đoạn 1995 – 2000 đã đƣợc
giao cho tổng cục địa chính xây dựng năm 1994. Trong đó việc lập kế hoạch
giao đất cho nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để s dụng vào mục đích khác
cũng đƣợc đề cập tới.
Từ năm 1993, nghiên cứu QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp cho xã do
dự án đổi mới chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp thực hiện tại: xã T Nê, xã
Hang Kía và xã Pà Cò thuộc tỉnh Hòa ình. Sau đó, dự án tổng hợp những bài
học kinh nghiệm đã rút ra đƣợc trong công tác QHSDD đƣợc coi là một nội
dung chính cần đƣợc thực hiện trƣớc khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập
quán nƣơng rẫy cố định, lấy xã làm đơn vị lập kế hoạch và giao đất, có sự
tham gia tích cực của ngƣời dân, già làng trƣởng bản và chính quyền xã.
Trong khuôn khổ của chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt – Đức, dự án
phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà đã nghiên cứu và s dụng phƣơng pháp
QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp cho hai xã của hai huyện Yên Châu (Sơn La)
và Tủa Ch a (Lai Châu) trên cơ sở hƣớng dẫn của cục kiểm lâm. Với bƣớc
làm 6 bƣớc và lấy cấp thôn bản làm đơn vị chính để quy hoạch. Sự khác biệt
ở đây là lấy cấp thôn bản làm đảm bảo quy hoạch phù hợp với kết quả nghiên
cứu xã hội và cộng đồng Donava và nhiều ngƣời khác năm 1997 ở các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam.
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 và gần đây là
chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã đƣợc
chính phủ phê duyệt trong đó có quy hoạch phát triển lâm nghiệp theo vùng
(Vùng gỗ trụ mỏ Đông ắc – vùng nguyên liệu giấy sợi trung ƣơng...) Quy
hoạch các lâm trƣờng, công ty lâm nghiệp miền Bắc, quy hoạch các nhà máy
7
chế biến ván ép, ván dăm, nhà máy chế biến bột giấy, nhà máy chế biến
giấy...
Quy hoạch tổng thế phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã đƣợc chính phủ phê duyệt với nội dung:
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản) phải theo hƣớng nâng cao sản xuất, chất lƣợng, khả năng
cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp, kết hợp ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công
nghiệp bảo quản, chế biến và thị trƣờng tiêu thụ, tích tụ ruộng đất, có hệ
thống chính sách đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là đất
đai, lao động, rừng biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của
nhà nƣớc.
Trong những năm gần đây, phát triển sản xuất nông thôn miền núi theo
phƣơng thức NLKH là một chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc.
Cũng nhƣ nhiều quốc gia trên thế giới, các tập quán canh tác NLKH đã có ở
Việt Nam từ lâu đời. Vậy tại sao ngƣời nông dân miền núi vẫn phải đối mặt
với sự nghèo khó. Đó là vấn đề về QHPTSXLNN sao cho phù hợp với từng
loại đất, từng địa phƣơng để tận dụng tối đa tiềm năng có sẵn của mỗi vùng
miền trong cả nƣớc mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho ngƣời dân.
1.2.2. Một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về c ng t c quản đất
đai và quy hoạch ph t triển sản uất m n ng nghiệp tại Việt Nam
- Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã
khẳng định: “Đất đai tài ngu ên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở
vùng bi n, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đ u tư quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn d n do Nhà nước đ i diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý”
- Căn cứ vào luật đất đai năm 2013, Quốc hội số: 45/2013/QH13,ngày
29 tháng 11 năm 2013.
8
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật ảo vệ và Phát triển rừng.
- Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 của CH Trung ƣơng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 124/QĐ - TTg năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ :
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số 57QĐ-TTg ngày 09/1/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 –
2020.
- Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai số 43/2014/NĐ-CP đƣợc
Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều
của Luật đất đai.
- Thông tƣ 28/2014/TT- TNMT của ộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/06/2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng s
dụng đất.
- Thông tƣ 29/2014/TT- TNMT của ộ Tài nguyên và Môi trƣờng
ngày 02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
s dụng đất.
- Quyết định số: 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/5/2014 Phê duyệt Kế
hoạch hành động phát triển thị trƣờng gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-
2020.
- Văn bản 1519/TCLN-KHTC ngày 02/10/2014 về việc xây dựng kế
hoạch phát triển lâm nghiệp 2016 -2020 và lập kế hoạch đầu tƣ công 2016 –
2020.
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm