Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề Xuất Phương Án Quy Hoạch Phát Triển Sản Xuất Lâm Nông Nghiệp Cho Xã Tả Phời Thành Phố Lào Cai Tỉnh Lào Cai Giai Đoạn 2018 2025
PREMIUM
Số trang
104
Kích thước
959.2 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
955

Đề Xuất Phương Án Quy Hoạch Phát Triển Sản Xuất Lâm Nông Nghiệp Cho Xã Tả Phời Thành Phố Lào Cai Tỉnh Lào Cai Giai Đoạn 2018 2025

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

i

LỜI NÓI ĐẦU

Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo 4 năm tại trƣờng Đại Học Lâm

Nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn

thiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cũng nhƣ đánh giá chất

lƣợng học tập của sinh viên theo mục tiêu của nhà trƣờng và mong muốn của

bản thân muốn đƣợc làm quen với công tác nghiên cứu thực tế. Đƣợc sự cho

phép của Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban Chủ nhiệm khoa

Lâm Học, bộ môn Điều tra - quy hoạch rừng, tôi tiến hành thực hiện khóa

luận tốt nghiệp: “Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm

nông nghiệp cho xã Tả Phời, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn

2018 – 2025”.

Trong quá trình thực hiện đề tài , ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,

tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của cán bộ và nhân dân xã Tả Phời. Đƣợc sự

quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Lâm Học, đặc biệt là thầy giáo

Th.s Vi Việt Đức đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Ban

Giám Hiệu nhà trƣờng, trong khoa Lâm học đã trực tiếp giảng dậy tôi cả về

kiến thức và đạo đức của một ngƣời làm công tác khoa học trong thời gian

học tập tại trƣờng. Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo

Th.s. Vi Việt Đức thầy đã hƣớng dẫn tận tình tôi trong thời gian làm đề tài.

Trong thời gian thực hiện khóa luận mặc dù đã rất cố gắng nhƣng do thời

gian, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế vì vậy cũng không thể tránh khỏi

những thiếu xót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự những ý kiến đóng góp quý báu

của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hằng

ii

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................i

MỤC LỤC........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................iv

DANH MỤC CÁC BIỂU................................................................................ v

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1..................................................................................................... 3

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................... 3

1.1. Trên thế giới............................................................................................. 3

1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 5

1.3. Một số văn bản chính sách pháp luật nhà nƣớc liên quan đến QHLN.. 7

1.3.1. Các văn bản pháp luật chung............................................................... 7

1.3.2. Các chương trình, dự án ưu tiên phát triển lâm nghiệp...................... 8

1.3.3. Các quyết định chính sách và văn bản có liên quan đến phát triển sản

xuất lâm nghiệp của xã Tả Phời. .................................................................... 9

CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 10

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10

2.1.2.Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 10

2.1.3. Đối tượng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu ............................................. 10

2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 10

2.2.1. Điều tra phân tích điều kiện cơ bản của xã Tả Phời, thành phố Lào Cai,

tỉnh Lào Cai..................................................................................................... 10

2.2.2. Đề xuất quy hoach phát triển sản xuất LNN cho xã Tả Phời, thành

phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai . ........................................................................... 11

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:................................................................... 12

2.3.1. Phương pháp ngoại nghiệp............................................................... 12

2.3.2. Phương pháp nội nghiệp................................................................... 13

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 16

iii

3.1. Phân tích điều kiện cơ bản c a xã Tả Phời, thành phố Lào Cai, tỉnh

Lào Cai . ......................................................................................................... 16

3.1.1. Điều kiện sản xuất lâm – nông nghiệp ............................................... 16

3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của xã từ trước đến nay ..................... 22

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng xã Tả Phời năm 2017... 24

3.1.4. Đánh giá và phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức (sơ

đồ SWOT) của điều kiện cơ bản đến phát triển sản xuất lâm nghiệp......... 31

3.2.1. Những căn cứ lập phương án sản xuất LNN.................................... 33

3.2.2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất LNN . 34

3.2.3. Quy hoạch và phân kỳ quy hoạch sử dụng đất đai cho xã Tả Phời.. 36

3.2.4. Quy hoạch các biện pháp phát triển sản xuất LNN........................... 46

3.2.5. Ước tính vốn đầu tư và hiệu quả phương án quy hoạch phát triển sản

xuất nông lâm nghiệp cho xã Tả Phời.......................................................... 52

3.2.6. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện................................................... 57

CHƢƠNG IV................................................................................................. 59

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ..................................................... 59

4.1. Kết luận................................................................................................. 59

4.2. Tồn tại...................................................................................................... 60

4.3. Kiến nghị................................................................................................ 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62

PHỤ BIỂU

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QHNLN Quy hoạch nông lâm nghiệp

LNN Lâm nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QHLN Quy hoạch lâm nghiệp

KH Kế hoạch

KHH Kế hoạch hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

v

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 xã Tả Phời................................. 24

Biểu 3.2: Biểu thống kê hiện trạng diện tích và trữ lƣợng rừng của xã Tả Phời

năm 2017 ......................................................................................................... 28

Biểu 3.3. Quy hoạch sử dụng đất cho xã Tả Phời đến năm 2025................... 37

Biểu 3.4. Phân kỳ kế hạch sử dụng đất đai cho xã Tả Phời............................ 43

Biểu 3.5: Vốn đầu tƣ cho trồng và chăm sóc 1ha .......................................... 46

Biểu 3.6: Tiến độ cho biện pháp trồng và chăm sóc....................................... 46

Biểu 3.7: Vốn đầu tƣ cho biện pháp trồng và chăm sóc ................................. 47

Biểu 3.8: Tiến độ thực hiện và vốn đầu tƣ cho công tác bảo vệ rừng trồng... 48

Biểu 3.9. Vốn đầu tƣ, thu nhập và lợi nhuận khai thác 1m3 gỗ...................... 49

Biểu 3.10: Tiến độ, thu nhập và lợi nhuận cho biện pháp khai thác............... 49

Biểu 3.11: Vốn đầu tƣ cho công tác khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và bảo vệ

rừng. ................................................................................................................ 50

Biểu 3.12. Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trồng 1ha lúa lai................... 51

Biểu 3.13: Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trồng Ngô lai và bắp cải...... 51

Biểu 3.14: Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trồng Mận và Lê VH6 của 1ha

trong cả kỳ quy hoạch ..................................................................................... 52

Biểu 3.15: Dự tính vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp................ 52

Biểu 3.16: Dự tính vốn đầu tƣ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.............. 53

Biểu 3.17: Hiệu quả kinh tế cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ................. 54

Biểu 3.17: Hiệu quả kinh tế cho hoạt động sản xuất Lâm nghiệp .................. 54

Biểu 3.19: Tổng hợp hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng cây Mỡ và cây Keo Lai.. 55

Biểu 3.20: Hiệu quả kinh tế cho hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp .......... 55

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Lâm - Nông nghiệp là một ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù có tầm quan

trọng đối với sự phát triển chung của đất nƣớc, là một trong những ngành sản

xuất quan trọng với ngƣời dân, gắn liền với cuộc sống hàng ngày của ngƣời

dân, giúp ngƣời dân xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó rừng giữ một vai trò vô

cùng quan trọng không những thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đáp ứng nhu

cầu lƣơng thực của ngƣời dân mà vai trò phòng hộ: bảo vệ đất, nƣớc và môi

trƣờng sinh thái góp phần giảm biến đổi khí hậu.

Nƣớc ta với ¾ diện tích là đồi núi lợi thế mạnh là phát triển lâm nông

nghiệp, tuy nhiên diện tích rừng nƣớc ta đang ngày càng thu hẹp cả về diện

tích và chất lƣợng, đốt nƣơng làm rẫy, diện tích đất chƣa sử dụng vẫn còn

nhiều. Minh chứng cho thấy chính phủ đã ra quyết định đóng cửa rừng tự

nhiên vào ngày 20 tháng 6 năm 2016. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất

rừng là do áp lực về dân số, nhu cầu của con ngƣời về các sản phẩm lâm sản

tăng kéo theo nhiều hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ.

Trƣớc tình tạng trên trong những năm vừa qua nhà nƣớc đã thực hiện các

dự án: nhƣ dự án PAM, dự án 327, dự án 661...và hàng loạt các quyết định có

liên quan để khắc phục hiện trạng trên. Đảng và nhà nƣớc cũng có nhiều

chính sách ƣu tiên cho phát triển nông thôn tại khu vực vùng sâu, vùng xa,

vùng đồng bằng nhƣ chƣơng trình 135, hỗ trợ ngƣời dân giống và phân bón

tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, dồn điền đổi thửa,

chƣơng trình phát triển bền vững, cho ngƣời dân vay vốn phát triển lâm nông

nghiệp với lãi xuất thấp... Sau thời gian thực hiện các chính sách ấy đã có

nhiều chuyển biến rõ rệt bƣớc đầu đạt đƣợc kết quả khả quan.

Tuy nhiên để phát triển bền vững kết quả đó chƣa xứng đáng với tiềm

năng và lợi thế của nƣớc ta, lâm nông nghiệp phát triển nhƣng vẫn còn manh

mún thiếu quy hoạch nên chƣa phát huy tối đa đƣợc tiềm năng. Dù bƣớc đầu

đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân nhƣng lợi nhuận ta thu đƣợc từ rừng chƣa

2

cao. Vì vậy công tác quy hoạch cần đƣợc tiến hành khẩn trƣơng đến đến đơn vị

hành chính cấp xã tạo tiền đề cho phát triển lâm nông nghiệp bền vững.

Tả Phời là một xã thuộc thành phố Lào Cai, tỉnh Lào cai, xã có điều kiện

tự nhiên phù hợp với sản xuất nông lâm nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp

chiếm 64,58% so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất lâm

nghiệp chiếm 49,45% tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn xã đóng vai trò to

lớn trong phát triển kinh tế của địa phƣơng cũng nhƣ cuộc sống của ngƣời dân

trong xã. Tuy nhiên hoạt động sản xuất lâm nông nghiệp trên địa bàn vẫn chƣa

phát huy hết tiềm năng về rừng và đất rừng. hoạt động sản xuất lâm nghiệp vẫn

áp dụng phƣơng pháp truyền thống quảng canh và độc canh, thiếu đa dạng sản

phẩm, đôi khi quá phụ thuộc vào nhu cầu thị trƣờng mà không quan tâm đến

mục tiêu chính là phát triển bền vững. Bên cạnh đó diện tích đất chƣa sử dụng

còn khá nhiều đây là điều lãng phí lớn.

Do đó để khai thác hiệu quả những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế

xã hội, tận dụng các nguồn tài nguyên trong địa bàn xã tránh lãng phí cũng nhƣ

bảo vệ nguồn nguyên, khắc phục khó khăn nhằm đƣa phát triển sản xuất nông

lâm nghiệp ngày cang bền vững tiến tới là một trong những ngành mũi nhọn

của xã là việc làm quan trọng, cấp thiết và cấp bách. Xuất phát từ những yêu

cầu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp

cho xã Tả Phời, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 – 2025”.

Nhằm đƣa ra phƣơng hƣớng sử dụng tài nguyên lâm nông nghiệp có

hiệu quả, ổn định, lâu dài và bền vững, giúp nâng cao đời sống kinh tế xã hội

của ngƣời dân trong xã, bảo vệ môi trƣờng. Đồng thời đóng góp cơ sở lý luận

và thực tiễn cho công tác quy hoach phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho

địa phƣơng.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh toàn cầu đang cùng nhau giảm phát thải Cacbon nhằm

giảm biến đổi khí hậu thì đất đai và rừng là 2 trong số các bể chứa các bon lớn

nhất . Vì vậy việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên đất, rừng

là vô cùng cấp thiết vấn đề đó không còn là của riêng một quốc gia nào mà là

công việc chung của toàn nhân loại. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả sản xuất

nông lâm nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện trên khắp các

Châu lục, tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là những

nghiên cứu về quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sử

dụng đất. Những nghiên cứu này mặc dù đã đƣợc thực hiện trên nhiều khía

cạnh, đối tƣợng khác nhau song đến thời điểm này thì tất cả các công trình

nghiên cứu đều hƣớng tới mục đích chính là sử dụng đất đai, phát triển nông

lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.

1.1. Trên thế giới

Quản lý sử dụng và phát triển tài nguyên thiên nhiên bền vững nói

chung và về đất đai tài nguyên rừng nói riêng đã và đang đƣợc các nhà khoa

học trên thế giới quan tâm từ rất sớm.

 Quy hoạch vùng lãnh thổ

Quy hoạch nông lâm nghiệp gắn liền với quy hoạch vùng lãnh thổ, là

hệ thống các biện pháp xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý với cơ cấu đất đai

và nguồn lao động, tăng cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lƣợng

sản xuất để phát triển kin tế, xây dựng nông thôn mới. Quy hoạch vùng lãnh

thổ là khoa học về quản lý tài nguyên mang cả 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và

pháp lý là cơ sở để lập dự án đầu tƣ phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn

mới. Trên thế giới đã có nhiều nƣớc tiến hành quy hoạch vùng lãnh thổ với

cách thức khác nhau, tiêu biểu là các nƣớc Bungari, Pháp, Thái Lan.

4

 Quy hoạch nông lâm nghiệp (QHNLN)

- Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu hiện tại và

tƣơng lai sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, khoa học, có hiệu quả và

bền vững.

- Năm 1929 tại bang Uiscosin của Mỹ đã ban hành đạo luật về sử dụng

đất tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của

bang Uiscosin. Kế hoạch sử dụng đất này đƣợc phân bổ cho mục đích nông

lâm nghiệp và giải trí.

- Năm 1967, Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chức

FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn. Theo đó họ khẳng định

rằng: Quy hoạch vùng nông thôn trong đó có quy hoạch các ngành sản xuất

nông, lâm nghiệp, chăn nuôi...cũng nhƣ quy hoạch cơ sở hạ tầng đặc biệt là

giao thông vận tải dựa trên quy hoạch sử dụng đất đai.

- Quy hoạch quản lý rừng và lâm sinh ở Châu Âu đƣợc xem nhƣ là

một lĩnh vực phát triển ở mức cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất

(Olschow, 1975).

- Trên thế giới mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, du canh đƣợc

coi nhƣ là phƣơng thức canh tác cổ xƣa nhất nó ra đời vào cuối thời kì đồ đá

mới khi con ngƣời đã tích lũy đƣợc những kiến thức về tự nhiên. Du canh

đƣợc xem nhƣ là một sự lãng phí về sức ngƣời, về tài nguyên đất đai, là

nguyên nhân gây nhân gây ra sói mòn và thoái hóa đất đai (Grinnell, 1977).

Trên cơ sở nhằm giải quyết vấn đề trên cộng thêm sức ép gia tăng dân số đặt

ra cho con ngƣời câu hỏi phải làm sao để đảm bảo lƣơng thực con ngƣời tìm

ra cách là tăng năng suất cây trồng bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng các

loại đất, thâm canh tăng mùa vụ và mở rộng diện tích canh tác. Để làm đƣợc

điều đó công tác điều tra, khảo sát, phân loại và quy hoạch sử dụng đất hợp

lý, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hƣơng nghiên

cứu đánh giá tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền

vững đã trở thành một yêu cầu bức thiết. Một trong những nghiên cứu thành

5

công của quá trình nghiên cứu đó là việc tìm ra hệ thống kỹ thuật canh tác

trên đất dốc viết tắt là SLAT (Slopping Agricultural Land Technology) nhằm

sử dụng đất dốc bền vững và đã đƣợc trung tâm phát triển Nông thôn Bapsit

Midanao Philippines tổng kết và phát triển từ những năm 1970 đến nay.

- Năm 1985, tại hội nghị PRA ở Thái Lan thì thuật ngữ “Sự tham

gia/ngƣời tham gia” đƣợc sử dụng.

- Giai đoạn 1990 – 1991 là giai đoạn bùng nổ PRA tại Ấn Độ với các

chƣơng trình, dự án phát triển nông thôn và lâm nghiệp xã hội. Cũng trong

thời gian đó PRA cũng xuất hiện ở Châu Á, Châu Phi. Và cho đến nay đã có

hơn 30 nƣớc đã và đang áp dụng PRA vào các chƣơng trình xã hội nhƣ xóa

đói giảm nghèo, phát triển nông thôn đãcho thấy ƣu thế của phƣơng pháp này.

Nhìn chung, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển sản xuất

lâm nông nghiệp ngay từ khi mới ra đời cho đến nay đã có nhiều biến đổi rõ

rệt, xây dựng phƣơng pháp ngày càng hoàn chỉnh hơn phù hợp dần với thực

tiễn. Tuy nhiên trong các nghiên cứu này chƣa xây dựng hoàn chỉnh về quy

hoạch nông lâm nghiệp cấp địa phƣơng đặc biệt là quy hoạch nông lâm

nghiệp cấp xã. Vì vậy ta cần phải đánh giá hiện trạng thực tế và từ đó có các

biện pháp quy hoạch cụ thể cho từng khu vực, từng vùng.

1.2. Ở Việt Nam

Quy hoạch lâm nghiệp tại Việt Nam đƣợc áp dụng ngay từ thời pháp

thuộc. Nhƣ việc xây dựng phƣơng án rừng chồi, rừng sản xuất củi, điều chế

rừng thông theo phƣơng pháp hạt đều...

Năm 1955-1957 tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài nguyên rừng

Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng toàn miền Bắc, và

từ đó công tác quy hoạch lâm nghiệp không ngừng đƣợc phát triển.

Năm 1960 - 1964 công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở miền Bắc.

Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng đƣợc

tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với

lực lƣợng điều tra quy hoạch của các Sở lâm nghiệp (nay là Sở NN&PTNT)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!