Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề tài: Tình hình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh
Hà Nội
Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển tại Bảo Minh Hà Nội
CHƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đờng biển.
1.1. Vai trò của vận chuyển bằng đờng biển.
Việc thông thơng buôn bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu ngời ta sử dụng nhiều phơng thức khác nhau nh:
đờng bộ, đờng sắt, đờng biển, đờng hàng không… Nhng đến nay, vận tải đờng biển vẫn
giữ một vị trí quan trọng trong các phơng thức vận tải hàng hoá. Có đợc vai trò quan trọng
nh vậy là do vận tải biển có những u điểm vợt trội nh:
- Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dỡng các tuyến đờng biển thấp vì hầu hết là
những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển).
- Năng lực chuyên chở của phơng tiện vận tải biển thờng rất lớn: một tuyến có thể tổ
chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời phơng
tiện vận tải biển có thể chở đợc hầu hết các loại hàng hoá với khối lợng lớn. Vận tải bằng
đờng biển còn tỏ ra đặc biệt có u thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau,
đặc biệt là khả năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng.
- Cớc phí vận chuyển thấp hơn so với các phơng tiện vận tải khác,ví dụ: cớc phí trung
bình vận chuyển cùng một loại hàng hoá bằng đờng hàng không là 7$/kg, trong khi vận
chuyển bằng đờng biển là 0,7$/kg.
- Vận chuyển bằng đờng biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với các nớc,
thực hiện đờng lối kinh tế đối ngoại của Nhà nớc, góp phần tăng thu ngoại tệ…
1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển.
- Vận tải biển chịu tác động của điều kiện thiên nhiên nh: ma, bão, lũ lụt, sóng thần,
vì quãng đờng di chuyển dài lại qua nhiều vùng khí hậu rất khác nhau. Các yếu tố thiên
nhiên diễn ra không tuân theo một quy luật nhất định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển và có thể dự báo thời tiết nhng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt
trong điều kiện thời tiết khí hậu hiện nay có nhiều biến đổi bất thờng, các hiện tợng thiên
nhiên xảy ra ngày càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng hải cũng dễ xảy ra
hơn.
- Trong quá trình vận chuyển đôi khi rủi ro đâm ra và trục trặc kỹ thuật do sai sót
trong việc thiết kế chế tạo, bảo dỡng tàu cũng xảy ra. Các tàu biển hoạt động tơng đối độc
lập giữa vùng không gian rộng lớn, nếu xảy ra sự cố thì có thể việc cứu hộ, cứu nạn rất
khó khăn. Mặt khác thị trờng hàng hải thờng rất lớn và nhất là hiện nay số lợng tàu đa vào
khai thác nhiều, trọng tải tàu ngày càng lớn và giá trị hàng hoá ngày càng cao,cho nên nếu
rủi ro xẩy ra tổn thất là khôn lờng.
- Đờng vận tải dài nên các tàu phải dừng chân ở nhiều cảng khác nhau thuộc các quốc
gia khác nhau, do đó bị ảnh hởng bởi các chính sách pháp luật của quốc gia đó. Nhất là
quốc gia có chiến tranh, đình công quan hệ ngoại giao không tốt đối với quốc gia sở hữu
tàu hoặc hàng hoá chuyên chở trên tàu.
- Ngời chuyên chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hoá do sai sót. Tuyệt đại bộ
phận các công ớc về các loại hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển và luật hàng hải các
quốc gia trên thế giới, kể cả hàng hải Việt Nam, đều cho phép ngời chuyên chở giới hạn
trách nhiệm bồi thờng. Vì vậy, các nhà xuất nhập khẩu không bù đắp đợc thiệt hại thực tế
xảy ra.
Để kịp thời khắc phục những rủi ro, tổn thất, một mặt ngời ta ngày càng hiện đại hoá,
nâng cao chất lợng các đội tàu, mặt khác phải tiêu đến một biện pháp hữu hiệu để giải
quyết các thiệt hại bằng bù đắp kinh tế, đó là thông qua bảo hiểm - hình thức phân tán rủi
ro theo nguyên lý cộng đồng.
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã ra đời từ rất sớm, đợc thừa nhận, đợc ủng hộ
và phát triển không ngừng. Đến nay, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển đã có bề dày lâu năm và mặc nhiên trở thành tập quán thơng mại quốc tế trong
hoạt động ngoại thơng.
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển
2.1. Các loại rủi ro
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra làm h
hỏng hàng hoá và phơng tiện chuyên chở.
Trong hoạt động hàng hải có nhiều loại rủi ro khác nhau làm thiệt hại đến hàng hoá
và phơng tiện vận chuyển. Ngời ta có thể phân loại rủi ro dựa trên các căn cứ khác nhau:
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro đợc chia làm 3 loại:
- Rủi ro do thiên tai gây ra nh biển động, bão lốc, sóng thần, thời tiết quá xấu.
- Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển nh: bao gồm rủi ro do mắc cạn, chìm đắm, mất
tích, đâm va với tàu khác…
- Rủi ro do con ngời gây ra: các rủi ro nh ăn trộm, ăn cắp, chiến tranh, đình công, bắt
giữ, tịch thu…
* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro đợc chia làm 3 loại:
Loại 1: Những rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm, bao gồm:
- Rủi ro mắc cạn: Tàu bị chạm đáy vào chớng ngại vật nào đó mà không thể tiếp tục
hành trình đợc nữa.
- Rủi ro chìm đắm: Do nguyên nhân nào đó mà tàu bị chìm xuống biển hoặc bị đắm
do sóng thần, bão tố, không thể tiếp tục hành trình đợc nữa, hàng hoá trên tàu bị h hại.
- Rủi ro đâm va: tàu bị đâm, va phải chớng ngại vật trên biển (đá ngầm, công trình
xây dựng, tàu thuyền khác) dẫn đến h hỏng, hành trình bị gián đoạn.
- Rủi ro cháy nổ.
- Rủi ro do thiên tai: là những hiện tợng do thiên nhiên gây ra nh biển động, bão, lốc,
sét, thời tiết quá xấu… mà con ngời không chống lại đợc.
Cách phân loại này giúp cho các chủ hàng cũng nh các công ty bảo hiểm dễ dàng
nhận biết các loại rủi ro để đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Loại 2: Những rủi ro không đợc bảo hiểm: Loại này thờng là rủi ro xảy ra do hành vi
cố ý của thuyền trởng, thuỷ thủ và những ngời có liên quan những hao hụt tự nhiên.
Loại 3: Những rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình công, bạo loạn, cớp biển thờng không
đợc bảo hiểm, nhng nếu chủ hàng có yêu cầu, sẽ đợc nhận bảo hiểm kèm theo rủi ro thông
thờng đợc bảo hiểm với điều kiện trả thêm phụ phí đặc biệt chứ không nhận bảo hiểm
riêng cho các rủi ro đặc biệt.
Các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc phân biệt
nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất quan trọng để xác định đợc
rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo hiểm hay không. Những tổn thất nào có
nguyên nhân trực tiếp là những rủi ro đợc bảo hiểm gây ra thì mới đợc bảo hiểm bồi thờng.
2.2. Các loại tổn thất:
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là
những thiệt hại h hỏng của hàng hoá đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra.
* Căn cứ vào quy mô và mức độ của tổn thất: ngời ta chia ra tổn thất bộ phận và tổn
thất toàn bộ.
o Tổn thất bộ phận: Là sự mất mát hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá nhng cha ở mức độ mất hoặc giảm hoàn toàn. Tổn thất bộ phận đợc chia ra 4 trờng
hợp sau:
- Giảm về số lợng: Hàng hoá bị thiếu bao thiếu kiện.
- Giảm về trọng lợng: Hàng hoá còn nguyên bao nhng bị mốc rách.
- Giảm về giá trị: Số lợng, trọng lợng của hàng hoá có thể còn nguyên nhng giá trị thì
không còn đợc nh lúc đầu, ví dụ nh trờng hợp lơng thực thực phẩm bị ngấm nớc dẫn đến
mốc, ẩm…
Có hai loại tổn thất toàn bộ là tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ớc tính.
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tợng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm
bị h hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn nh lúc mới đợc bảo
hiểm hay bị mất đi, bị tớc đoạt không lấy lại đợc nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ thực tế trong
4 trờng hợp sau đây:
+ Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn.
+ Hàng hoá bị tớc đoạt không lấy lại đợc.
+ Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm.
+ Hàng hoá ở trên tàu đợc tuyên bố là mất tích.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: là trờng hợp đối tợng bảo hiểm bị thiệt hại, mất mát cha tới
mức độ toàn bộ thực tế, nhng không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ
thêm chi phí cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Khi