Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề tài: Thực trạng và những giải pháp
nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp
vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba tại công chủ giớ đối ngờ thứ ty
cổ phần bảo hiểm PJICO
Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng
cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công
ty cổ phần bảo hiểm PJICO
CHƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BHTNDS CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGỜI THỨ BA.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI BHTNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI
VỚI NGỜI THỨ BA.
1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đờng bộ.
Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng vai trò quan
trọng trong mọi sự phát triển, là huyết mạch, là một ngành kinh tế kỹ thuật có vị then chốt.
Giao thông ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngành kinh tế, kỹ thuật, an ninh,
quốc phòng...
a. Tình hình phát triển phơng tiện cơ giới.
Những năm gần đây, giao thông nớc ta có sự phát triển vợt bậc với các hình thức
vận chuyển ngày càng phong phú, từ vận chuyển bằng phơng tiện thô sơ đến vận chuyển
bằng phơng tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển của cơ chế thị trờng, hàng loại xe cơ giới
các loại đợc tham gia lu hành trong giao thông. Có thể nhận xét sự gia tăng phơng tiện cơ
giới đờng bộ của Việt Nam trong 10 năm qua ở những nét cơ bản sau:
- Phơng tiện tăng tơng đối nhanh đặc biệt là ô tô từ năm 1990 đến năm 2000 bình
quân hàng năm phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8% trong đó ô tô tăng 7,6%, xe máy là
xấp xỉ 19,5. Năm 2000 so với 1990 phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần; ôtô tăng 2,14
lần; xe máy tăng 4,63 lần trong đó năm 1993 phơng tiện tăng cao nhất. Từ năm 1998 đến
nay tỷ lệ này giảm khoảng 7%.
- Tuy nhiên năm gần đây mức tăng phơng tiện cơ giới đờng bộ khá cao nhng mức
cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nớc trong khu vực.
Việt Nam có 75 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân, Malasia 340
xe/1.000 dân.
- Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an toàn thấp, tổng số phơng tiện ô tô vào kiểm định
so với thực tế lu hành còn qúa thấp (số phơng tiện chạy bằng xăng là 45%,dicsel là 55%).
Số lợng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo số liệu đăng
ký thì tổng số ôtô năm 2000 là 750.000 xe nhng số xe vào kiểm định (lu hành trên đờng) là
cha đến 500.000 xe. Theo các nhà chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới của
nứoc ta vẫn tăng cao, mức tăng trởng chỉ căn cứ dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi
GDP tăntg 1% thì tổng lợng vận taỉ đờng bộ tăng từ 1.2% đến 1.5%, đặc biệt trong giai
đoạn tới (2.006) nớc ta thực hiện các cam kết cắt giảm thuế thì lợng xe bung ra càng nhiều.
Bảng 1: Viện chiến lợc bộ GTVT dự báo phơng tiện cơ giới đờng bộ nh sau:
Năm 2000 2010 2020
Tổng số xe các loại (chiếc) 750.000 1.400.000 3.200.000
Tổng số xe máy (chiếc) 6.000.000 8.000.000 12.000.000
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Uỷ Ban An Toàn Quốc Gia)
b. Tình hình tai nạn giao thông và nguyên nhân:
Tai nạn giao thông là một vấn đề mang tính xã hội: Các nớc trên thế giới đều phải
đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông gia tăng (dù ở các mức độ khác nhau) nh đối mặt
với các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu thống kê của Liên hiệp Quốc thì hàng năm trên
thế giới có khaỏng 250 ngàn ngời bị chết và khoảng 7 triệ ngời bị thơng vì tai nạn giao
thông do ôtô gây ra.
Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam (số liệu thống kê tai nạn giao thông từ năm
1999 đến năm 2000) cho thấy:
- Mỗi năm thờng xảy ra 5.150 vụ tai nạn, làm khoảng 2.080 ngời bị chết, trên 5.100
ngời bị thơng (từ năm 1988 - 1991).
- Từ năm 1992 - 19996 từ khi có nghị định 36/CP Chính phủ có nhiều biện pháp
tăng cờng đảm bảo an toàn giao thông thì bình quân gia tăng tai nạn giao thông năm nay
so với năm trớc nh sau: 7,97% về số vụ; 5,53% số ngời chết; 9,5% về số ngời bị thơng.
Năm 1999 tỉ lệ số ngời bị thơng chết vì tai nạn giao thông tăng nhanh và 8 tháng đầu năm
2.000 tỉ lệ này vẫn tiếp tục gia tăng có tới 15.370 vụ tai nạn giao thông làm 5.274 ngời
chết, 16.19 ngời bị thơng.
Tám tháng đầu năm 2.000 có xảy ra 47 vụ tai nạn ôtô chở khác làm chết 12 ngời, bị
thơng 479 ngời ví dụ ở Thanh Chơng Nghệ An trên quốc lộ 46 làm chết 17 ngời, vụ
Khánh Hoà làm chết 12 ngời... Trong đó cả năm 1999 xảy ra 52 vụ tai nạn ôtô hành khách
làm chết 146 ngời, bị thơng 474 ngời.
Nh vậy tai nạn ôtô hành khách đang trở thành một vấn đề cần quan tam đặc biệt,
nhữgn vụ tai nạn này không chỉ làm chết ngời mà cònlàm cho mọi ngời dân thực sự lo
ngại.
2. Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba.
Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn xảy ra ngoài ý
muốn của con ngời. Mà tính mạng con ngời là vô giá không thể tính toán bằng tiền cụ thể,
cũng khó có thể đánh giá đợc thiệt hại về sức khoẻ một cách chính xác.
Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn
xã hội nhng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính mạng
sức khoẻ, tinh thần, tài sản của con ngời và của toàn xã hội, gây nên khó khăn về kinh tế,
tình cảm cho ngời bị nạn.
Nh vậy tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phơng
tiện, mặc dù nhà nớc đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn chế tai nạn một cách tích cực
song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thờng phức
tạp, kéo dài, cho dù nhà nớc có quy định rõ chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng
thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng và tài sản do việc lu hành xe của mình gây ra theo nguyên
tắc “gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thờng bấy nhiêu”.
Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thờng theo thoả thuận giữa chủ phơng tiện
và ngời bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thờng (hoặc bồi thờng không
xứng đáng hoặc bồi thờng không đúng thiệt hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe không
có điều kiện để giải quyết bồi thờng, nhiều trờng hợp lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho
nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời bị hại và giảm bớt gánh nặng cho chủ xe BHTNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ra đời và đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội.
Chính phủ đã ban hành NĐ30/HĐBT và bây giờ đợc thay bằng NĐ 115/CP/1997 “về chế
độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới”. Nh vậy càng khẳng định quyết
tâm của Chính phủ thực hiện triệt để loại hình bảo hiểm này. Đây là cơ sở pháp lý nhất để
các công ty bảo hiểm đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam.
3. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
a. Đối với chủ xe.
BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với ngời bị thiệt hiại mà còn
cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi tham gia giao thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phơng tiện tham gia giao
thông.
- Bồi thờng chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong đó có lỗi của
chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo hiểm tiến hành bồi thờng
nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần, ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ
về tài chính, tránh thiệt hại về kinh tế cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế,
ngăn ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, làm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và ngời bị nạn. Đây là
mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với ngời thứ ba.
b. Đối với ngời thứ ba.
- Thay mặt ngời thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi chủ xe gây tai
nạn thì công ty thay mặt của xe bồi thờng những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh
chóng, kịp thơì mà không phụ thuộc vào tài chính của xe.
- BHTNDS cũng giúp cho ngời thứ ba ổn định về mặt tài chính và về mặt tinh thần,
trành gẩya căng thẳng hay sự cố bất thờng từ phía của nhà ngời bị hại (trong trờng hợp
ngời thứ ba bị chết).
c. Đối với xã hội.
- Từ công tác giám định cũng nh công tác bồi thờng sau mỗi một vụ tai nạn, công ty
bảo hiểm sẽ thống kê đợc các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra biện pháp
đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai
nạn giao thông gây ra cho mỗi ngời, giảm bớt thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt
động thể hiện phơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba còn làm giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách nhà nớc, đồng thời làm tăng thu cho ngân sách cho nhà nớc. Việc đóng phí sẽ là
nguồn chủ yếu để chi trả bồi thờng cho ngời thứ ba.