Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong
MIỄN PHÍ
Số trang
77
Kích thước
531.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1579

Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu

hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong

thời gian tới”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Sỹ

Tuấn

Người thực hiện: Trương Thị Hiền

Lớp: A4/CN8

Hà nội - 2003

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

Lời nói đầu

Du lịch ngày càng phát triển và đóng một vai trò hết sức quan trọng trong

sự tăng trưởng của một nền kinh tế. Những năm vừa qua, ngành Du lịch Việt

Nam đã không ngừng lớn mạnh, mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho

kinh tế đất nước, trong đó có sự đóng góp tích cực của hoạt động du lịch quốc

tế.

Các số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch cho thấy: Du lịch Việt Nam

những năm đầu thập niên 90 phát triển khá nhanh; Đến năm 1998, do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, ngành Du lịch Việt nam gặp rất

nhiều khó khăn do lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm rõ rệt từ

1,78 triệu lượt năm 1997 còn 1,5 triệu lượt năm 1998. Bước sang năm 1999,

Du lịch Việt nam đã từng bước lấy lại đà phát triển, lượng khách quốc tế đạt

ngang bằng với năm 1997 là 1,78 triệu lượt người [1]. Từ năm 2000 đến nay,

Du lịch Việt nam đã khởi sắc. Số lượng nội địa tăng lên 11 triệu lượt và lượng

khách nước ngoài vào Việt nam đã đạt chỉ tiêu đề ra ở mức trên 2 triệu lượt

người. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn tăng đều trong các năm tiếp

theo. Cụ thể, năm 2001 lượng khách tăng 108,8% so với năm 2000, năm 2002

tăng 110% so với năm 2001. Riêng quý I/2003 lượng khách nướcngoài đã đạt

712.500 người, tăng 115,5% so với quý I/2002. [2]

Khách nước ngoài ngày càng quan tâm đến Việt nam, coi Việt nam là

một điểm đến an toàn trong những kỳ nghỉ khi tình hình an ninh trên thế giới

có nhiều bất ổn; là nơi có nhiều thắng cảnh tự nhiên được thiên nhiên ưu đãi,

trở thành điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch. Bên cạnh đó, công tác

quảng bá du lịch sâu rộng ra nước ngoài cùng với các sản phẩm và chất lượng

dịch vụ ngày càng hoàn thiện, hệ thống hạ tầng cơ sở, khu vui chơi giải trí tại

các trung tâm du lịch không ngừng được cải tạo và xây mới đã thu hút ngày

2

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

càng nhiều sự chú ý của khách nước ngoài đến Việt Nam. Có thể thấy lượng

du khách quốc tế vào Việt nam tăng đều qua các năm gần đây. Tuy nhiên số

khách đến lần thứ hai chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm du

lịch còn đơn điệu, chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ không đồng đều. Như

vậy, vấn đề cấp thiết được đặt ra cho Du lịch Việt nam là phải từng bước nâng

cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, đa dạng hoá các loại hình sản

phẩm, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm truyền thống độc đáo hấp dẫn. Mặt

khác phải ưu tiên phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện các chính sách cũng

như các dịch vụ liên quan đến du lịch. Đó là những thách thức không nhỏ đối

với du lịch Việt nam.

Việc tìm hiểu thực trạng, phân tích các yếu tố tích cực và những mặt yếu

kém của hoạt động du lịch Việt Nam từ đó tìm ra giải pháp thiết thực, nâng

cao hiệu quả hoạt động và kinh tế của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế là

một vấn đề cần thiết.

Vì những lý do trên, em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng

cao hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong thời gian

tới” để viết khoá luận tốt nghiệp, hoàn thành chương trình đào tạo chuyên

ngành Kinh tế Ngoại thương, khóa 8 của Trường Ngoại thương.

Đề tài được viết trên cơ sở phân tích thực trạng, nghiên cứu, tổng hợp

thông tin và so sánh thực tế các hoạt động chính của ngành du lịch Việt Nam,

đặc biệt là du lịch quốc tế trong những năm qua và một số giải pháp nâng cao

hiệu quả thu hút khách quốc tế hơn nữa vào Việt Nam trong thời gian tới.

Đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Du lịch - Vai trò của du lịch quốc

tế trong ngành công nghiệp du lịch

Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch quốc tế ở Việt nam

3

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thu hút khách

quốc tế vào Việt Nam những năm tới.

Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu cũng như sự hạn chế về mặt

trình độ, kinh nghiệm của em nên đề tài chắc chắn sẽ có rất nhiều thiếu sót.

Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy Vũ Sỹ Tuấn và

các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Ngoại thương để đề tài của em được hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

4

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DU LỊCH - VAI TRÒ CỦA DU LỊCH

QUỐC TẾ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP DU LỊCH

I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DU LỊCH

1.1 Một số khái niệm cơ bản về du lịch:

Nguồn gốc du lịch:

Loài người dù sống ở bất kỳ thời đại nào cũng đều nung nấu khát vọng

muốn tìm hiểu và khám phá sự hấp dẫn, kỳ thú, những điều mới mẻ và khác lạ

trong thế giới - nơi mà họ đang sống. Từ thời đại du mục của người thượng cổ,

con người đã bắt đầu những chuyến đi du lịch, nhưng đó đơn thuần chỉ là

những chuyến đi vì mục đích tôn giáo: những cuộc hành hương về đất Thánh,

thăm chùa chiền và các nhà thờ tôn giáo...

Bước sang thời Trung đại, đó là những cuộc thập tự chinh, mở rộng đất

đai, mở rộng các con đường thông thương giữa các châu lục, hoặc là những

chuyến công du của tầng lớp quý tộc, các tướng lĩnh phong kiến...

Đến thời kỳ hiện đại, những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ

thuật đã mở ra một trang mới trong lịch sử ngành du lịch thế thới. Sự xuất hiện

của tàu hoả vào thế kỷ XVII; sự phát minh ra máy bay... đã giúp ước mơ được

đi xa hơn của con người trở thành hiện thực.

Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống

văn hoá xã hội của con người. Ngành du lịch đang có cơ hội phát triển mạnh

mẽ và trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên phạm vi toàn cầu.

Thuật ngữ Du lịch

5

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

Ngày nay, thuật ngữ “Du lịch” trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ

tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Du lịch gắn với

việc nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe và khả năng lao

động của con người nhưng liên quan mật thiết với sự di chuyển chỗ của họ.

Du lịch đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống văn hoá, xã

hội của mọi người dân trên toàn thế giới. Du lịch đã trở thành lực lượng kinh

tế, xã hội mạnh, chính ở nhiều quốc gia. Đối với một số nước, Du lịch là

nguồn thu lớn nhất trong hoạt động ngoại thương. Cùng với sự phát triển kinh

tế, Du lịch cũng không ngừng tăng trưởng. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch

Thế giới (TWO), năm 2000 có 650 triệu lượt khách du lịch trên toàn thế giới

(năm 1997 có khoảng 615 triệu người) và đến năm 2010, con số sẽ đạt tới 937

triệu lượt người [3]. Các số liệu trên cho thấy ngành công nghiệp toàn cầu này

phát triển rất nhanh chóng, được đánh giá là ngành công nghiệp lớn nhất thế

giới, thậm chí vượt qua cả các ngành cơ khí, tự động, điện tử và nông nghiệp.

Du lịch mang lại lợi nhuận kinh tế cao và là nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho các

nền kinh tế.

Có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về Du lịch dựa theo quan điểm của

từng giai tầng trong xã hội.

- Đối với người du lịch: Du lịch để thoả mãn nhu cầu giải trí và các ức

chế tâm lý trong đời sống hàng ngày cũng như cải thiện, nâng cao sức khoẻ.

Đây là cách nhìn nhận phổ biến, rộng rãi nhất.

- Đối với nhà kinh doanh cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch: Nhìn

nhận Du lịch như là một cơ hội tốt để tạo ra lợi nhuận từ việc cung cấp các sản

phẩm, dịch vụ du lịch mà thị trường đòi hỏi.

- Đối với Chính phủ, các chính trị gia của nước có hoạt động du lịch:

nhìn nhận du lịch là một yếu tố thịnh vượng của nền kinh tế, liên quan đến thu

6

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tr¬ng ThÞ HiÒn – A4/CN8

nhập của người dân, liên quan đến nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế từ

hoạt động kinh doanh này.

- Đối với cộng đồng nơi có hoạt động du lịch: Người dân địa phương

nhìn nhận Du lịch như một yếu tố trao đổi văn hoá và vấn đề giải quyết lao

động. Sự quan trọng của nhóm này là sự nhìn nhận đúng đắn của các nhà

hoạch định và quản lý hoạt động kinh doanh này vì có sự tác động ảnh hưởng

có lợi hoặc có hại hoặc cả hai đối với người dân bản địa và du khách nước

ngoài.

Tóm lại, Du lịch có thể được hiểu là hoạt động đi lại, nghỉ ngơi của con

người trong thời gian rảnh rỗi, ra khỏi môi trường sinh hoạt quen thuộc hàng

ngày để giải trí, chữa bệnh, nâng cao thể chất, tinh thần, trao đổi, giao lưu văn

hoá, thể thao với các giá trị thiên nhiên, kinh tế và văn hoá.

Các loại hình du lịch:

- Du lịch quốc tế: bao gồm khách từ nước ngoài vào một nước và người

của nước đó đi du lịch nước ngoài.

- Du lịch trong nước: Người dân của một nước đi du lịch trong nước đó

- Du lịch nội địa: là hoạt động gồm du khách từ nước ngoài vào và người

dân bản địa du lịch nội trong nước đó.

- Du lịch quốc gia: Là hoạt động du lịch của người dân bản địa trong

nước đó và đi du lịch nước ngoài.

1.2 Quan niệm về sản phẩm du lịch:

a. Sản phẩm du lịch có thể phân chia theo các nhóm:

* Các nhóm chương trình du lịch: Bao gồm giá trị văn hoá lịch sử, cảnh

quan tự nhiên có tímh chất càng đặc sắc, độc đáo, cá biệt thì càng có giá trị

cao.

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!