Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài thực trạng công tác quản lý nhà nước về qui hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận tây hồ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ QUI HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
I. Những vấn đề chung về qui hoạch sử dụng đất đô thị
1. Khái niệm và đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.1 Khái niệm qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.1.1 Khái niệm và phân loại đất đô thị
1.1.1.1 Khái niệm đất đô thị
Tổ chức quần cư của con người cũng phát triển từ dạng đơn giản như bản,
xóm đến dạng phức tạp dần lên như điểm dân cư nông thôn, điểm dân cư đô thị. ở
đô thị tồn tại nhiều mối quan hệ phức tạp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với cộng đồng, giữa cá nhân với các vấn đề xung quanh…. . Thật khó có thể hiểu
đúng hết các vấn đề của đô thị, tuy nhiên người ta có thể khái quát về đô thị như
sau: Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật đô cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai
trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của một miền lãnh
thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong huyện.
Đô thị là trung tâm phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ cho nên
các vấn đề về đất đai đô thị luôn được sự quan tâm của rất mọi tổ chức, cá nhân…
Trước khi nghiên cứu các vấn đề về đất đô thị chúng ta xem xét khái niệm về đất
đô thị: Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được qui
hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, cac cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh
và các mục đích khác. ngoài ra, theo qui định các loại đất ngoại thành, ngoại thị xã
đã có qui hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị
thì cũng được tính vào đất đô thị.
1.1.1.2 Phân loại đất đô thị
Tất cả mọi hoạt động của con người từ đơn giản đến phức tạp, từ hoạt động
công cộng đến hoạt động vì lợi ích cá nhân, hay từ hoạt động sản xuất đến các hoạt
động văn hoá thể thao đều diễn ra trên một không gian nhất định. Đất đai luôn được
sử dụng vào mọi hoạt động đó của con người và con người sử dụng nó như một
1
công cụ thực hiện các hoạt động của mình.Căn cứ theo mục đích sử dụng đất đô thị
được phân thành các loại chủ yếu sau:
• Đất sử dụng vào mục đích công cộng:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất dùng để xây dựng: đường giao
thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, sông hồ, đê, đập,
trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, quảng
trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui
định của Chính phủ.
Như vậy ở đô thị, đất công cộng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong đất đô thị.
Việc quản lí đất công cộng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lí ở tất cả
các đô thị.
• Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:
Các đô thị đều cần sự ổn định để phát triển cho nên ở đô thị nào cũng cần
phải có đất dành cho mục đích an ninh quốc phòng. Tuỳ theo vị trí, quy mô đô thị
mà đất dành cho mục đích an ninh, quốc phòng có tỷ lệ khác nhau ở từng đô thị.
Chính phủ quyết định việc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh theo
những yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong trường hợp đất có qui mô
nhỏ ở mức độ quan trọng không cao lắm nằm trong phạm vi quản lí của đô thị thì
Chính phủ có thể uỷ quyền cho cấp dưới( uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) quyết
định việc sử dụng đất loại này.
Đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh bao gồm: đất sử dụng cho các đơn vị
đóng quân; đất sử dụng làm các căn cứ không quân, hải quân và căn cứ quân sự
khác; đất sử dụng làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình
công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng; đất sử dụng làm kho tàng của
lực lượng vũ trang; đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an
ninh khác do Chính phủ qui định.
•Đất ở:
Đất ở là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở cho dân cư đô thị. Đất
ở thường có một tỷ lệ cao trong thành phần các loại đất đô thị. Đất ở nhằm thoả
mãn nhu cầu ăn ở của dân cư đô thị. Nó là một bộ phận không thể thiếu được khi
xây dựng đô thị. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp. Đất ở
2
đô thị có nhiều loại: đất do cá nhân sử dụng, đất do tập thể sử dụng, đất cấp, đất
cho thuê,…
• Đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở. Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng các
công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi,
đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ; đất sử dụng cho
nhu cầu an ninh quốc phòng; đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đá cát;
đất làm muối, làm gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác; đất di tích lịch sử
văn hoá và danh lam thắng cảnh; đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nước sử
dụng vào các mục đích không phải nông nghiệp.
• Đất nông nghiệp, lâm nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm
nghiệp gồm có đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào
mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên,
nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp.
• Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp; chưa
được xác định là đất của các khu chức năng đô thị và nhà nước chưa giao cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
I.1.1 Khái niệm về qui hoạch sử dụng đất đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu
trọng tâm là nghiên cứu những vẫn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô thị,
các điểm dân cư kiểu đô thị. Quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức
sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, tổ
3
chức có hệ thống hạ tầng kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trường sống
đô thị. Quy hoạch đô thị là những hoạt động định hướng của con người tác động
vào không gian kinh tế và xã hội, vào môi trường tự nhiên và nhân tạo, vào cuộc
sống cộng đồng và xã hội nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người. Công tác
quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
- Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình sản
xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động và
những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con người.
- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên, khai thác
và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức sử
dụng và quản lý đất khu dân cư đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhất thông qua
việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng khu đất dân cư một cách khoa học
nhằm tiết kiệm đất đai và bảo vệ môi trường.
1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đô thị:
Chúng ta đều biết quy hoạch được lập ra từ việc nghiên cứu tổng hợp các
vấn đề liên quan như: các vấn đề về lịch sử, xã hội, tính lợi ích lâu dài,…Quy
hoạch sử dụng đất đai cũng được hình thành từ quá trình nghiên cứu đó, chính vì
vậy mà nó có các đặc điểm sau:
1.2.1 Tính lịch sử xã hội:
Ngày nay người ta đang cố gắng cải tiến phương pháp quy hoạch sử dụng
đất đô thị bằng cách nhằm vào các mục đích phát triển, nâng cao điều kiện sống,
cung cấp các dịch vụ công cộng một cách có hiệu quả… Mặc dù vậy nhưng quy
hoạch sử dụng đất vẫn luôn mang đậm màu sắc lịch sử xã hội vì lịch sử phát triển
xã hội chính là lịch sử phát triển quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai
thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừalà yếu tố
thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất. Vì vậy, nó luôn là bộ phận của phương thức sản
xuất xã hội.
4
Tuy nhiên , trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang
tính tự phát hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý là
phương tiện mở rộng, củng cố bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất
đai để mua, bán,…
1.2.2 Tính tổng hợp
Như chúng ta đã biết quy hoạch sử dụng đất là tổng hợp các biện pháp nhằm
đảm bảo hiệu quả cao nhất của việc sử dụng đất. Đặc điểm này thể hiện rằng quy
hoạch sử dụng đất làm nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà
các mâu thuẫn, tổ chức, bố trí sử dụng đất phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế –
xã hội và hiện trạng sử dụng đất.
1.2.3 sử dụng đất
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quan trọng, nó có tính chất
vĩnh cửu không mất đi trong quá trình sử dụng mà chỉ có thể là xói mòn, thoái hoá
tính chất màu mỡ của đất đai, hoặc biến đổi các tính chất khác của đất đai. Việc
tiến hành quy hoạch là để đáp ứng một cách phù hợp và có hiệu quả nhu cầu trước
mắt cũng như yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tương lai bằng
các biện pháp sử dụng và bảo vệ đất như: thâm canh, cải tạo, bồi dưỡng tính chất
màu mỡ của đất, sử dụng bền vững đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất là việc căn cứ vào các mục tiêu chiến lược vĩ mô
trung và dài hạn, các định hướng sử dụng đất đai và các dự báo xu thế biến động
đất đai dài hạn của những yếu tố kinh tế – xã hội, để từ đó xác định các quy hoạch
sử dụng đất cụ thể trong và dài hạn đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch
mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.2.4 Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị về chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ htể trên mặt bằng
5
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế- xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và
môi trường sinh thái…
1.2.5 Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước theo nhiều phương
diện khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong thời kỳ xác định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng
tiến bộchính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng
đất đai không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh là biện pháp cần thiết, điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động. Một quá trình lập lại theo hình
xoắn ốc “ quy hoạch…thực hiện… điều chỉnh…. tiếp tục thực hiện…” với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.3 Vai trò của qui hoạch sử dụng đất đô thị
Luật đất đai năm 1993 khẳng định vai trò của đất đai: “ Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Thật vậy, đất đai đóng vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của loài người, con người cũng như tất cả
các hoạt động của họ không thể tồn tại được nếu không có đất đai. Nhận thức được
vai trò quan trọng đó, con người luôn lập cho mình một quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đảm bảo sử dụng đất hiệu quả cao nhất. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
đối với công tác quản lý đất đai được thể hiện như sau:
1.3.1 Nhằm hướng cho việc phát triển đô thị cũng như sử dụng đất đai một
cách có kế hoạch, định hướng đảm bảo phát triển bền vững.
Phát triển đô thị là một trong những vấn đề trọng tâm, quyết định sự đi lên
của đất nước. Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Quá trình phát triển kinh tế không những làm tăng thêm số
6
lượng các đối tượng tham gia vào quan hệ sử dụng đất đai, mà nó còn làm cho mục
tiêu sử dụng đất tăng khá nhanh, thông qua các giao dịch có tính kinh tế và phi kinh
tế làm cho mọi tổ chức và cá nhân đều muốn có quyền sử dụng một diện tích đất
đai riêng, và đều cố gắng tối đa để sử dụng đất có lợi nhất. Để đảm bảo cho quá
trình phát triển đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển đô thị thì cần
có quy hoạch sử dụng đất cụ thể, việc lập quy hoạch sử dụng đất chính là một trong
những biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp đất đai hợp lí cho quá trình phát triển bền
vững.
1.3.2 Qui hoạch là công cụ thể hiện chính sách toàn diện của nhà nước đối
với việc sử dụng đất đai.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đô thị là cụ
thể hoá chiến lược sử dụng đất và không gian theo quy hoạch chung đã được chính
phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi quy hoạch được lập ra thì đó là công
cụ hữu hiệu trong công tác quản lí đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu
hiệu nhất giúp nhà nước thể hiện mục đích, định hướng sử dụng đất của mình mà
không phải thông qua hàng loạt các văn bản, hướng dẫn khác nhau. Chính vì vậy
quy hoạch được coi là công cụ thể hiện chính sách của nhà nước đối với việc sử
dụng đất.
1.3.3 Tạo cơ sở cho công tác quản lý và kiểm soát phát triển đô thị.
Quy hoạch được coi là công cụ thể hiện chính sách của nhà nước một cách
toàn diện nhất, thì các nhà quản lí muốn quản lí đất đai theo đúng pháp luật, theo
đúng định hướng chung của nhà nước thì cần phải căn cứ vào quy hoạch đã được
lập đó. Quy hoạch luôn có tính quyết định tới sự phát triển của đô thị, vì trong qui
hoạch ngầm chứa những qui định của nhà nước đối với vấn đề sử dụng đất đai từ
nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế – xã hội chung của toàn xã hội
1.4 Nội dung qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.4.1 Khoanh định các loại đất
7