Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề tài: Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta
PREMIUM
Số trang
59
Kích thước
1.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1282

Đề tài: Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Đề tài: Những biện pháp nhằm phát triển thị

trường hàng hóa của doanh nghiệp thương

mại nước ta trong thời gian tới

Những biện pháp nhằm phát triển thị

trường hàng hóa của doanh nghiệp

thương mại nước ta trong thời gian tới

CHƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG

HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI

1.1. THỊ TRỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRỜNG HÀNG HÓA.

1.1.1. Khái niệm về thị trờng hàng hóa.

Thị trờng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế định

nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hóa. Hội quản trị

khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó ngời

mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ ngời bán sang

ngời mua". Có nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trờng và lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua

và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ", hoặc đơn giản

hơn: thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời mua về một sản phẩm hàng hóa hay dịch

vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị trờng là nơi mua bán hàng hóa, là một quá

trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định

giá cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời gian

và không gian nhất định".

Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán, vai trò

của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò quyết định trong thị

trờng, chứ không phải ngời bán, mặc dù không có ngời bán, không có ngời mua, không có

hàng hóa và dịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không

thể có thị trờng, không thể hình thành thị trờng. Cho dù thị trờng hiện đại, có thể một trong

vài yếu tố trên không có mặt trên thị trờng thì thị trờng vẫn chịu tác động của các yếu tố ấy

và thực hiện trao đổi hàng hóa thông qua thị trờng. Vì vậy đã nói đến thị trờng phải nói

đến các yếu tố sau:

Một là, phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.

Hai là, khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thỏa mãn. Đây chính là cơ sở thúc đẩy

khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ.

Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có khả năng

trả tiền để mua hàng.

1.1.2. Các yếu tố thị trờng.

Các yếu tố của thị trờng gồm: cung, cầu và giá cả thị trờng.

Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hóa.

Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trờng tạo nên cung

hàng hóa.

Sự tơng tác giữa cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời

bán và ngời bán với ngời mua hình thành giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng là một đại lợng

biến động do sự tơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hóa, ở địa điểm

và thời điểm cụ thể.

1.1.3. Các quy luật của thị trờng.

* Quy luật giá trị:

Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lu thông hàng

hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông

hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần thiết trung bình để sản xuất và lu

thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lu thông bằng giá

trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trờng, của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất đợc

nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất

với điều kiện chất lợng sản phẩm cao nhất. Ngời sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí

lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì ngời đó có lợi, ngợc lại

ngời nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu đợc giá trị đã bỏ ra, không có lợi

nhuận và phải thu hẹp sản xuất, ngời kinh doanh phải tiết kiệm đợc chi phí, phải không

ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa

mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán đợc nhiều hàng hóa và dịch vụ.

* Quy luật cung cầu.

Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thờng xuyên tác động

qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trờng, quan hệ cung cầu là quan

hệ bản chất, thờng xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo thành quy luật trên thị trờng.

Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trờng đợc xác lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả

bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại

không đứng yên, nó luôn luôn giao động trớc sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị

trờng. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngợc lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng

lên. Việc giá ở mức bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thờng

xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến

cầu, đến cung, cũng nh kỳ vọng của sản xuất, ngời kinh doanh và cả của khách hàng.

* Quy luật cạnh tranh.

Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều ngời mua, ngời bán với lợi ích

kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời bán

và cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán tạo nên sự vận động của thị trờng và trật tự của

thị trờng. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong

kinh tế là cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ

thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trờng và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của

cùng một phía với nhau.Tức là cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán và cạnh tranh giữa

ngời bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc

cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.

1.1.4. Các chức năng của thị trờng.

* Chức năng thừa nhận.

Doanh nghiệp thơng mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán đợc hay không

phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng, của khách hàng, của doanh nghiệp.

Nếu hàng hóa bán đợc, tức là đợc thị trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại mới

thu hồi đợc vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi nhuận. Ngợc lại, nếu hàng hóa đa

ra bán nhng không có ai mua, tức là không đợc thị trờng thừa nhận. Để đợc thị trờng thừa

nhận, doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải

phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lợng, chất lợng, sự

đồng bộ, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho

khách hàng.

* Chức năng thực hiện.

Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải đợc thực hiện giá trị trao đổi: hoặc

bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Ngời bán hàng cần tiền, còn

ngời mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá hàng.

Hàng hóa bán đợc tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ ngời bán sang ngời mua.

* Chức năng điều tiết và kích thích.

Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng, thị trờng điều tiết và kích

thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngợc lại. Đối với doanh nghiệp thơng mại,

hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo

nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho

thị trờng. Ngợc lại, nếu hàng hóa và dịch vụ không bán đợc, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua,

phải tìm khách hàng mới, thị trờng mới, hoặc chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác

đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết

sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các

nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hớng đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt

hàng mới, chất lợng cao, có khả năng bán đợc khối lợng lớn.

* Chức năng thông tin.

Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, nhu cầu

hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất,

kinh doanh, cả ngời mua và ngời bán, cả ngời cung ứng và ngời tiêu dùng, cả ngời quản lý

và ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin đợc sự quan tâm của toàn xã

hội. Thông tin thị trờng là những thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trờng

không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng nh các quyết định của

các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ

quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đa đến thành

công, cũng nh có thể đa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin đợc sử dụng.

1.1.5. Vai trò của thị trờng hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.

* Vị trí:

Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm. Thị trờng vừa là mục tiêu

của ngời sản xuất kinh doanh vừa là môi trờng của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng

hóa. Thị trờng cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trờng

ngời mua, ngời bán và ngời trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!