Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đề cương môn ký sinh trùng 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐỀ CƯƠNG MÔN KÝ SINH TRÙNG 1
Câu 1, Nêu các thiệt hại của KST đối với chăn nuôi và sức khỏe
con người. lấy thí dụ để chứng minh
Trả lời:
• Một số loại bệnh KST ,xảy ra ở thể cấp tính khi phát sinh
có khả năng lây lan mạnh, diễn ra nhanh và có tỷ lệ chết
cao
Ví dụ: bệnh cầu trùng ở gà và thỏ có khả năng gây chết hàng
loạt khi không có vaxin
• Phần lớn KST gây bệnh cho vật nuôi ở thể mãn tính: kéo
dài, tỉ lệ ốm thấp, tỉ lệ chết ít. Tác hại là âm thầm, dai dẳng,
gây thiệt hại lớn do con người ít chú ý. Những tác hại
thường thấy là:
• làm giảm khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi.
ví dụ: lợn nhiễm sán ruột lợn bị giảm tăng trưởng 3kg/ tháng
so với lợn không bị nhiễm sán.
• làm giảm năng suất chuồng nuôi:
ví dụ:
+thịt: do tăng trọng của vật nuôi giảm nên năng suất thịt
giảm
+ trứng: gà bị nhiễm sán lá sinh sản không có khả năng đẻ
trứng hoặc là trứng dễ vỡ
+ sữa: bò nhiễm sán lá gan thì sản lượng sữa 15%
• làm giảm phẩm chất sản phẩm chăn nuôi:
ví dụ: +nếu lợn bị gạo thì thịt săn chắc, mất phẩm chất
+cừu bị ghẻ làm lông bị đứt gãy, lông có phẩm chất
kém
+trâu, bò bị ghẻ, ve làm da bị viêm loét nên da này
không thuộc được
• giảm khả năng sinh sản, cày kéo của gia súc
ví dụ:vụ đông xuân nước ta, bệnh Fasciola thường làm trâu,
bò gầy yếu, đổ ngã nên làm giảm sức cày kéo của gia súc
• có 1 số loại KST còn truyền lan từ gia súc sang người, gây
nguy hiểm cho người
ví dụ: bệnh gạo, giun xoắn, sán lá gan nhỏ, giun bao
• bệnh KST thường ghép thêm các bệnh khác do khi gia súc
mắc bệnh KST sức đề kháng giảm, tạo điều kiện cho các
bệnh truyền nhiễm kế phát.
Câu 2, Hiện tượng KST và định nghĩa KST
• hiện tượng KST
các sinh vật liên quan tới nhau theo 3 mối quan hệ:
• sinh sống tự do: bản thân sinh vật tự lấy chất dinh dưỡng,
tự bảo vệ, và không lấy chất dinh dưỡng từ các sinh vật
khác
• sống chung: 2 sinh vật khác loài cùng sinh sống trong 1 môi
trường nhất định. Có 2 loại:
+chung sống lưỡng lợi: đây là kiểu sống chung mà cả 2
cùng có lợi. ví dụ: trong ruột mối có Tien trùng ( Testis),
mối nhờ tiên trùng mà tiêu hóa được xenluloz
+ chung sống phiếm lợi: là sự sống chung mà chỉ 1 bên có
lợi còn 1 bên không có lợi cũng không bị hại.
Ví dụ: trong dạ cỏ trâu, bò có thảo phúc trùng : thảo phúc
trùng chỉ sống trong dạ cỏ mới lấy được chất dinh dưỡng.
như vậy, thảo phúc trùng có lợi còn trâu, bò không có lợi
cũng không bị hại.
• thù địch: có 2 loại:
+ động vật ăn thịt: là những động vật lớn khỏe, ăn thịt
những động vật nhỏ bé, yếu đuối
Ví dụ: mèo bắt chuột,…
+ hiện tượng ký sinh: là những sinh vật nhỏ bé, yếu đuối
gây hại cho những động vật lớn khỏe.
Ví dụ: giun, sán,… ký sinh trong động vật
• định nghĩa KST:
có rất nhiều cách định nghĩa về KST qua các thời kỳ
• thời kỳ trung cổ: người ta định nghĩa KST là những sinh
vật huyền bí, tự sinh ra trong cơ thể nó sinh sống
• thế kỷ XVII : định nghĩa “ KST là những sinh vật sống nhờ
vào các ký chủ khác và lấy chất dinh dưỡng nuôi sống bản
thân mình
• thế kỷ 18: định nghĩa “ KST là những sinh vật sống nhờ
vào các ký chủ khác, lấy chất dinh dưỡng nuôi sống bản
thân mình và gây hại cho ký chủ
• 1964: Echsops đã đưa ra định nghĩa đầy đủ về KST như
sau:
“ hiện tượng ký sinh là mối quan hệ qua lại phức tạp giữa 2
sinh vật trong đó 1 sinh vật tạm thời hay vĩnh viễn cư trú
ở trong hay ngoài 1 sinh vật khác, lấy chất dinh dưỡng, dịch
tổ chức để nuôi sống bản thân mình và gây hại cho sinh vật
kia. Nhưng sinh vật kia cũng có phản ứng đáp lại nhằm hạn
chế những tác hạo do KST gây ra.”
Lưu ý :trong mối quan hệ trên:
+ sinh vật sinh sống trong sinh vật khác lấy chất dinh dưỡng gọi là
KST
+sinh vật cho kẻ khác ký sinh gọi là ký chủ hay vật chủ
+ KST nhất thiết phải lấy chất dinh dưỡng nhưng không nhất thiết
toàn bộ đời sống của nó cần chất dinh dưỡng mà chỉ cần 1 thời điểm
nào đó lấy chất dinh dưỡng vẫn được gọi là KST
+ KST phải sống ký sinh nhưng không nhất thiết toàn bộ đời sống
của nó sống ký sinh mà chỉ cần 1 giai đoạn nào đó sống ký sinh vẫn
được gọi là kst
Ví dụ: giun, sán chỉ giai đoạn trưởng thành mới sống ký sinh
+ KST phải cướp chất dinh dưỡng từ ký chủ nhưng từ từ không phá
hủy ngay đời sống vật chủ
+ 1 số loại sinh vật tuy không lấy chất dinh dưỡng của vật chủ
nhưng có mối quan hệ mật thiết với KST vẫn được gọi là KST
Ví dụ: muỗi đực không hút máu người và gia súc nhưng nó lại có
mối quan hệ chặt chẽ với muỗi cái vẫn được gọi là KST
+ vật chủ phải là những sinh vật đang sống để KST lấy chất dinh
dưỡng, những sinh vật lấy chất dinh dưỡng từ động vật chết gọi là
hoại sinh vật
Câu 3, Các loại hình KST chủ yếu? cho thí dụ
Dựa vào mối quan hệ của KST và vật chủ mà người ta chia làm 7
loại chủ yếu
1,Nội KST và ngoại KST
nội kst : là những kst ký sinh bên trong cơ thể ký chủ như giun,
sán,.. Ngoại kst: là những kst ký sinh bên ngoài cơ thể ký chủ và lấu
chất dinh dưỡng như ve, ghẻ, ruồi, muỗi,…
2, KST vĩnh viễn và KST tạm thời ( định kỳ)
• KST vĩnh viễn là KST sống suốt đời trong cơ thể ký chủ.
Vd: giun, sán..
• KST tạm thời là KST chỉ sống 1 thời gian ngắn trên cơ thể
ký chủ: ruồi, muỗi,..
3, KST chuyên tính và KST kiêm tính
• KST chuyên tính là bắt buộc phải sống ký sinh trong cơ thể
vật chủ.vd
• KST kiêm tính là KST có thể sống tự do gặp điều kiện
thuận lợi có thể sống ký sinh. Vd: giun lươn,
4, KST ngẫu nhiên ( bất ưng) : bình thường nó sống ký sinh ở 1 ký
chủ nhất định nhưng do điều kiện bất lợi chúng chuyển sang ký dinh
ở 1 ký chủ khác, gây bất lợi lớn
Vd: giun xoăn dạ dày lợn: do 1 số nơi có tập quán đắp dạ dày lợn
vào nơi mụn nhọt ( mát, đỡ đau nhức), nhưng trong dạ dày lợn có
chứa giun xoăn nó sẽ chuyển vào mụn nhọt ở người gây đau, viêm,
bất lợi cho người
5,KST lạc chỗ: bình thường KST ký sinh ở 1 vị trí nhất định, do yếu
tố khách quan chuyển sang ký sinh ở 1 nơi khác gây bất lợi cho ký
chủ
Vd: hiện tượng giun chui ống mật: bình thường giun ký sinh trong
ruột nhưng do các yếu tố khách quan như là pH của ruột thay đổi
làm chúng tìm nơi ký sinh khác,
6, KST gây bệnh và KST truyền bệnh:
• KST gây bệnh: là bản thana KST trực tiếp gây bệnh như
giun, sán…
• KST truyền bệnh là bản than KST không gây bệnh mà chỉ
truyền bệnh khác cho vật chủ
Vd: muỗi, ruồi hút máu của động vật. bản thân chúng không
gây bệnh mà chúng truyền bệnh do chúng hút máu từ động vật
ốm trong đó có chứa mầm bệnh sang động vật khỏe , làm
động vật khỏe mắc bệnh
7, KST đơn ký và KST đa ký
• KST đơn ký là KST chủ ký sinh ở 1 vật chủ nhất định
Vd: giun đũa lợn chỉ ký sinh ở lợn
• KST đa ký là KST có thể ký sinh ở nhiều loại vật chủ khác
nhau.
Vd: ruồi, muỗi chúng có thể hút máu của nhiều loại động
vật khác nhau
Câu 4, Nguồn gốc của đời sống ký sinh của KST
Câu 5,Các đặc điểm của KST
a, các đặc điểm về hình thái:
• có hình dạng không ổn định: hình lá, hình dây, hình tròn,
hình sợi tóc,…
• kích thước không ổn định:
• do có đời sống ký sinh nên :
+ tiêu giảm 1 số khí quan cần thiết
vd: giun sán thì tiêu giảm khí quan vận động, một số KST
thì không có cơ quan tiêu hóa
+ KST cũng hình thành nên 1 số khí quan: giác bám, móc
bám vào niêm mạc như niêm mạc ruột, dạ dày…
• một số ngoại KST có râu ăng ten có thể nhận biết, cảm giác
từ rất xa. Vd: muỗi, ruồi…
b, các đặc điểm về sinh sản
• có cơ quan sinh dục phát triển đầy đủ và tinh vi
vd: sán lá, sán dây cơ quan sinh dục là lưỡng tính
ở 1 số loại côn trùng có bộ phận chứa tinh dự trữ
• KST sinh sản nhanh, nhiều, dễ dàng
Vd: giun đũa lợn trong 1 ngày đêm có thể đẻ được 200
nghìn trứng
• KST có hình thức sinh sản phong phú:
+ vô tính: phân đôi ( KST đường máu, KST sốt rét), sinh
bào tử và nha bào
+ hữu tính: có sự giao phối giữa cá thể đực và cái
+ xen kẽ: thời gian đầu thì sinh sản vô tính do sức sống
mạnh nên phát triển nhanh về số lượng mầm bệnh. ở giai
đoạn sau thì sinh sản hữu tính nhằm tăng độc lực, tăng sức
sống mầm bệnh
C, về sinh thái
Cơ thể sống của KST có chu kỳ, gồm 2 giai đoạn:
+ giai đoạn bên trong cơ thể vật chủ ( chu kỳ nhỏ): ít chịu
tác động của các tác nhân nên có thể khống chế và can
thiệp được
Vd: thức ăn, thuốc tẩy,…
+ giai đoạn bên ngoài ký chủ ( chu kỳ lớn): chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sáng, độ
ẩm,…
Trong giai đoạn này khó khống chế, KST phát triển theo
mùa, vùng rõ rệt
Câu 6, Các loại vật chủ của KST. Cho thí dụ.
Dựa vào mối quan hệ giữa KST và vật chủ mà chia thành các loại
vật chủ sau:
• Vật chủ cuối cùng: hay vật chủ chính là vật chủ để KST
dạng trưởng thành sống ký sinh và sinh sản hữu tính ở đó
Vd: giun đũa lợn thì lợn là vật chủ chính
• Vật chủ trung gian: hay vật chủ phụ là vật chủ để KST
dạng ấu trùng sống ký sinh và sinh sản vô tính tại đó
Vd: ở bệnh sán ruột lợn khi trứng được sinh ra được
thải qua phân ra ngoài môi trường, sau đó trứng phát triển
thành mao ấu, mao ấu này ký sinh trong ốc và sinh sản vô
tính tại đây. Mao ấu phát triển thành nang ấu bám trên cây
cỏ, khi lợn ăn phải thì chúng vào cơ thể lợn ký sinh trong
ruột non ở dạng trưởng thành.
ở đây, vật chủ trung gian là ốc
• Vật chủ bổ sung( ký chủ trung gian thứ 2): 1 số bệnh KST
trong quá trình sống thích nghi, nó phải qua vật chủ bổ
sung để phát triển thành mầm bệnh có sức gây bệnh.
Ví dụ: bệnh sán lá gan nhỏ ở người và động vật
• Ký chủ dự trữ: 1 số mầm bệnh KST đã phát triển thành
mầm bẹnh gây nhiễm ở môi trường bên ngoài nhưng chưa
có điều kiện xâm nhập vào vật chủ cuối cùng nên nó xâm
nhập vào vật chủ khác gọi là vật chủ dự trữ