Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dạy thêm bài 8, kntt (1) (1)
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 1:
ÔN TẬP
BÀI 8. TRẢI NGHIỆM ĐỂ TRƯỞNG THÀNH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
I. Năng lực
1. Năng lực đặc thù: Ôn tập các đơn vị kiến thức trọng tâm của bài học 8:
- Nhận biết được đặc điểm của VB nghị luận về một vấn đề đời sống thể hiện qua ý kiến, lí
lẽ, bằng chứng và mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB. Từ đó, làm được
các bài tập đọc hiểu GV giao.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu hơn VB.
- Hiểu được các biện pháp và từ ngữ liên kết thường dùng trong VB; nhận biết và hiểu được
đặc điểm, chức năng của thuật ngữ. Từ đó, giải quyết được các bài tập tiếng Việt.
- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản
đối).
2. Năng lực chung:
- Tự học: Tự quyết định cách thức giải quyết nhiệm vụ học tập, tự đánh giá được quá trình
và kết quả giải quyết vấn đề học tập của bản thân.
- Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường sự tương tác với bạn trong tổ nhóm học tập để thực hiện
nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập của cá nhân cũng như
nhóm học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh
khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. Phẩm chất
- Chăm chỉ; tích cực ôn tập.
B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị: Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng.
2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC ÔN TẬP
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
1. Mục tiêu: Giúp HS nhắc lại các bài học, chú ý vào việc thực hiện nhiệm ôn tập.
2. Nội dung: HS trình bày vào khung, phiếu.
3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
4. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV cho HS: Điền thông tin để hoàn thành bảng sau:
KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
1
1. Đọc – hiểu
văn bản
Đọc hiểu văn bản:
*Đọc - hiểu các văn bản:
- VB1: …
- VB2: …
- VB3: …
Thực hành tiếng Việt:…
2. Viết Viết:…
*ĐÁP ÁN:
KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Đọc – hiểu
văn bản
Đọc hiểu văn bản:
*Đọc - hiểu các văn bản:
+ VB1: Bản đồ dẫn đường (Da-ni-en Gốt-li-ép).
+ VB2: Hãy cầm lấy và đọc (Huỳnh Như Phương).
+ VB3: Nói với con (Y Phương).
Thực hành tiếng Việt: Phép liên kết; thuật ngữ.
2. Viết Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình
bày ý kiến phản đối).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS báo cáo sản phẩm.
- GV khích lệ, động viên.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập
- HS khác nhận xét sản phẩm.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, giới thiệu nội dung ôn tập bài 8:
HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP
ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THỂ LOẠI
*GV cho HS nhắc lại:
1) Các đặc điểm của văn bản nghị luận.
2) Cách đọc Vb nghị luận.
*GỢI Ý:
1. Các đặc điểm của văn bản nghị luận.
- Văn bản nghị luận:Là loại VB chủ yếu dùng để thuyết phục, tăng cường nhận thức của
người đọc (người nghe) về một vấn đề của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa
học….;
- Ý kiến:Là bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề. Ý kiến cần đúng đắn, mới mẻ,
giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề.
- Lí lẽ: Là những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra.Lí lẽ cần sắc bén, để khẳng định,
làm rõ cho ý kiến.
2
- Bằng chứng: Là những ví dụ (con người, sự kiện, sự việc) được lấy từ thực tế đời sống
hoặc từ sách báo. Bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu, củng cố cho lí lẽ.
2. Những lưu ý khi đọc hiểu văn bản nghị luận
- Đọc kĩ tên nhan đề để xác định vấn đề được bàn luận.
- Đọc các tiêu đề, các câu đứng đầu hoặc cuối mỗi đoạn, những câu then chốt để nhận diện
hệ thống luận điểm; chia văn bản theo bố cục và ý chính.
- Tóm tắt nội dung chính dựa trên hệ thống luận điểm.
- Nhận biết, phân tích các lí lẽ, bằng chứng.
- Phân tích được ngôn ngữ văn bản.
- Nhận ra tư tưởng bài học mà tác giả gửi gắm trong văn bản.
- Rút ra được bài học, liên hệ với bản thân.
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN
*Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 02 nhóm
Văn bản nghị luận Nhóm 1
VB1: Bản đồ dẫn đường
(Da-ni-en Gốt-li-ép).
Nhóm 2
VB2: Hãy cầm lấy và đọc
(Huỳnh Như Phương).
1. Nêu vấn đề nghị luận: … ….
2.Triển khai vấn đề nghị
luận:
… ….
3. Kết thúc vấn đề nghị
luận:
… ...
4. Đặc sắc nghệ thuật: … …
*GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu:
Văn bản
nghị luận
Nhóm 1
VB1: Bản đồ dẫn đường (Da-ni-en
Gốt-li-ép).
Nhóm 2
VB2: Hãy cầm lấy và đọc
(Huỳnh Như Phương).
1. Nêu vấn
đề nghị
luận:
Cần suy nghĩ lựa chọn đúng con
đường thì mới đạt được mục đích.
Bàn về việc đọc sách.
2. Triển khai
vấn đề nghị
luận:
*Ý kiến 1: Tấm bản đồ là cách nhìn
về cuộc đời, con người;
*Ý kiến 2: Tấm bản đồ là cách nhìn
nhận về bản thân.
- Lí giải thông điệp "Hãy cầm
lấy và đọc".
- Sự cần thiết phải đọc sách
trong thế giới hiện đại.
- Giải quyết tình trạng sa sút
của văn hoá đọc.
3. Kết thúc
vấn đề nghị
luận:
Đưa ra lời khuyên cần tìm kiếm cho
mình tấm bản đồ, vì trên đời, mỗi
người sẽ có một hành trình riêng.
Đưa ra thông điệp:
- Sách không phải để làm vật
trang trí.
- Sách không nên bị bỏ không.
- Sách cần phải được đọc
3
thường xuyên.
4. Đặc sắc
nghệ thuật:
Lựa chọn hình thức lá thư kết hợp câu
chuyện ngụ ngôn hấp dẫn, dễ tiếp thu
vào đề.
- Giọng điệu tâm tình, chia sẻ.
- Sử dụng nhiều câu hỏi tu từ tạo sự
đối thoại gần gũi.
- Ý kiến rõ ràng, lí lẽ sắc sảo, dẫn
chứng chân thực, thuyết phục.
- Kết hợp tự sự, biểu cảm với nghị
luận.
+ Cách mở đầu và kết thúc
ngắn gọn, súc tích và hấp dẫn.
+ Ý kiến đúng đắn, lí lẽ và bằng
chứng sắc sảo, thuyết phục.
+ Lập luận chặt chẽ.
+ Lời văn linh hoạt, sinh động.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 2:
C. LUYỆN ĐỀ NGỮ LIỆU TRONG SGK
Văn bản 1: Bản đồ dẫn đường (Da-ni-en Gốt-li-ép)
ĐỀ BÀI
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. Bà vẫn hay
nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. Bố của ông cũng
phần nào đồng ý với quan điểm đó.
Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. Những gì ông thấy không giống
như lời bố mẹ ông nói. Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh.
Ông thấy cuộc sống là chốn bình yên và an toàn. Kết quả là ông nhận ra mình khác biệt với
chính gia đình mình. Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình
ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một
người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm:
"Cứ chờ mà xem!".
Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.
(Da-ni-en Gốt-li-ép, Những bức thư gửi cháu Sam, Thông điệp cuộc sống)
Câu 1. Chỉ ra sự khác biệt trong quan điểm giữa "ông" và "mẹ ông".
Câu 2. Tai sao "ông" chưa bao giờ cảm thấy tự tin với quan điểm của mình?
Câu 3. Chỉ ra ba phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 4. Em hiểu hình ảnh "tấm bản đồ" trong câu văn sau như thế nào?
"Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc".
Câu 5. Theo em, chúng ta cần những điều kiện nào để tìm ra tấm bản đồ cho chính mình?
*GỢI Ý ĐÁP ÁN:
Câu 1. Sự khác biệt trong quan điểm giữa "ông" và "mẹ ông":
+ "mẹ ông": luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy, phải luôn đề phòng, phải
luôn cảnh giác.
4
+ "ông": yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh; thấy cuộc sống là chốn bình yên
và an toàn.
Câu 2. "ông" chưa bao giờ cảm thấy tự tin với quan điểm của mình vì gia đình ông luôn cho
rằng quan điểm của ông là hoàn toàn sai lầm.
Câu 3. Ba phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích:
+ Phép nối: "nhưng".
+ Phép lặp: "ông", "mẹ".
+ Phép thế: "mẹ" được thay bằng "bà"; "những người xung quanh" được thay bằng "họ"
Câu 4. Hiểu hình ảnh "tấm bản đồ" trong câu văn: Đây là một hình ảnh ẩn dụ chỉ quan điểm,
cách nhìn về cuộc đời, con người và bản thân.
Câu 5. Chúng ta cần những điều kiện sau để tìm ra tấm bản đồ cho chính mình:
- Cần nhận thức về tầm quan trọng của việc tìm ra tấm bản đồ để xác định cách nhìn đúng
đắn về cuộc sống, con người và bản thân.
- Tham khảo kinh nghiệm trong tấm bản đồ của những người đi trước truyền lại và điều
chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh và kinh nghiệm của bản thân.
- Sẵn sàng tìm kiếm những điều chưa biết ngay cả trong vùng tối tăm nhất để hiểu được mình
và ý nghĩa của cuộc sống để lựa chọn đường đi của riêng mình.
Văn bản 2: Hãy cầm lấy và đọc (Huỳnh Như Phương).
ĐỀ BÀI
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
"Đọc sách là cách nạp năng lượng cho sự sống tinh thần. Người tuyệt thực, không ăn
uống có thể chết. Người không đọc, không xem, không nghe cũng có thể "chết", cái chết dần
dần, êm ái, không dễ nhận ra. (…)
Trang giấy và chữ in có sức hấp dẫn và sự kì diệu của nó. Chỉ có giấy và mực mà nó
chứa đựng cả thế giới, phơi bày những bí ẩn của thiên nhiên, vũ trụ, xã hội và con người.
Đọc sách là đọc cả thế giới và đọc cả tâm hồn con người. Đọc sách là đọc tha nhân và đọc
chính bản thân ta. Nhờ đọc sách mà ta hiểu đời, hiểu người và hiểu chính mình.
Có những cuốn sách khiến ta thất vọng, hụt hẫng. Nhưng không ít cuốn sách làm ta
hạnh phúc, hồi hộp và mê đắm. Đọc một cuốn sách hay như bị cuốn vào một nỗi say mê, một
niềm khoái cảm. Hành động đọc là cả một cuộc khám phá và chinh phục. Một nền giáo dục
mà không khuyến khích và kích thích công chúng đọc sách là một nền giáo dục phiến diện,
có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần…"
(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc)
Câu 1. Theo tác giả, nhờ đọc sách mà ta hiểu được những gì?
Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là đọc cả thế giới và đọc cả tâm hồn con người?
Câu 3. Xác định nội dung của đoạn trích.
Câu 4. Giải thích các từ: "tuyệt thực, khoái cảm, tha nhân" được sử dụng trong văn bản.
Câu 5. Em có đồng tình với ý kiến của tác giả: "một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh
ra những người nông cạn về tinh thần…" không? Vì sao?
5