Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm quá tự tin, thù lao giám đốc điều hành và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo----
TRẦN MINH LAM
ĐẶC ĐIỂM QUÁ TỰ TIN, THÙ LAO
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----oOo----
TRẦN MINH LAM
ĐẶC ĐIỂM QUÁ TỰ TIN, THÙ LAO
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính-Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
2. TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS, TS. Trương Quang Thông và cô TS. Nguyễn Thị Thùy Linh.
Các số liệu nghiên cứu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố trong các luận án khác, do tôi tự tìm hiểu và phân tích
một cách khách quan và hoàn toàn trung thực.
Nghiên cứu sinh
Trần Minh Lam
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là sự
quan tâm, động viên từ các phòng ban, từ quý thầy cô của trường Đại học Kinh tế.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, toàn thể Quý thầy cô trong Khoa Ngân hàng,
Quý thầy cô trong Viện Đào tạo Sau đại học, trường đại học Kinh Tế, TP. HCM đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tác giả vô cùng tri ân sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của quý thầy cô hướng dẫn
là thầy PGS, TS. Trương Quang Thông và cô TS. Nguyễn Thị Thùy Linh, Quý Thầy cô đã
luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu. Chính nhờ sự giúp đỡ, trao dồi các kỹ năng, kinh nghiệm và truyền các nguồn động
lực mạnh mẽ đã giúp tác giả hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận án này không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả
kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến luận án tiếp tục có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để tác giả học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm hơn sau này.
Nghiên cứu sinh
Trần Minh Lam
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Tóm tắt luận án ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
1.4 Phương pháp nghiên cứu 7
1.5 Khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới của luận án 7
1.6 Ý nghĩa của luận án 12
1.7 Kết cấu của luận án 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 14
2.1 Thù lao giám đốc điều hành và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 14
2.1.1 Lý thuyết đại diện (The principal agent theory) 14
2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh 15
2.1.3 Thù lao giám đốc điều hành 19
2.1.4 Thù lao giám đốc điều hành và Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 22
2.1.4.1 Thù lao giám đốc điều hành bằng tiền và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp 22
2.1.4.2 Thù lao bằng giám đốc điều hành bằng cổ phần và hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp 29
2.2 Thù lao giám đốc điều hành nhìn từ góc độ lý thuyết quyền lực quản lý 32
2.2.1 Lý thuyết quyền lực quản lý (The managerial theory) 32
2.2.2 Thù lao giám đốc điều hành nhìn từ góc độ lý thuyết quyền lực quản lý 34
2.2.2.1 Đặc điểm của giám đốc điều hành và thù lao giám đốc điều hành 41
2.3 Giám đốc điều hành quá tự tin và thù lao giám đốc điều hành 66
iv
2.3.1 Đặc điểm Quá tự tin của giám đốc điều hành 69
2.3.2 Quá tự tin và thù lao giám đốc điều hành 73
2.3.3 Quá tự tin và cơ cấu sở hữu doanh nghiệp 78
2.3.4 Quá tự tin và hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp 79
2.4. Tình hình thực tế về thù lao giám đốc điều hành 81
2.4.1 Tình hình thực tế thù lao giám đốc điều hành trên thế giới 81
2.4.2 Tình hình thực tế thù lao giám đốc điều hành tại Việt Nam 88
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 93
3.1 Dữ liệu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 93
3.2 Mô hình nghiên cứu 93
3.2.1. Thù lao giám đốc điều hành và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam 93
3.2.1.1 Các mô hình 93
3.2.1.2 Mô hình hồi quy (1) 95
3.2.1.3 Mô hình hồi quy (2) và (3) 96
3.2.2 Thù lao giám đốc điều hành nhìn từ góc độ lý thuyết quyền lực quản lý 96
3.2.3 Giám đốc điều hành quá tự tin và thù lao giám đốc điều hành 101
3.3 Phương pháp nghiên cứu 102
3.3.1 Một số phương pháp nghiên cứu 102
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận án 105
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 113
4.1 Kết quả nghiên cứu thù lao giám đốc điều hành và hiệu quả hoạt 113
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
4.1.1 Phân tích thống kê mô tả 113
4.1.2 Các kiểm định của mô hình 113
4.1.3 Mô hình hồi quy (1)- Hiệu quả hoạt động tác động lên 115
thù lao giám đốc điều hành bằng tiền
4.1.4 Mô hình hồi quy (2)- Thù lao giám đốc điều hành tác động lên hiệu quả kinh doanh 118
4.1.5 Mô hình hồi quy (3)- Thù lao bằng cổ phần tác động lên hiệu quả kinh doanh 121
4.2 Kết quả nghiên cứu cơ chế thù lao giám đốc điều hành theo lý thuyết quyền 122
lực quản lý
v
4.2.1 Giới tính 122
4.2.2 Trình độ 123
4.2.3 Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của Giám đốc điều hành 125
4.2.4 Sự kiêm nhiệm 127
4.2.5 Thành viên Hội đồng quản trị 127
4.2.6 Sở hữu tập trung 128
4.2.7 Sở hữu Nhà nước tập trung 133
4.2.8 Sở hữu gia đình tập trung 136
4.3 Kết quả nghiên cứu Giám đốc điều hành quá tự tin và thù lao giám đốc điều hành 136
4.3.1 Phân tích thống kê mô tả 136
4.3.2 Quá tự tin và thù lao giám đốc điều hành 137
4.3.3. Quá tự tin và cấu trúc sở hữu của công ty 137
4.3.4 Quá tự tin và hiệu quả kinh doanh 139
4.3.5. Các kiểm định tính vững 140
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 141
5.1 Tóm lược kết quả nghiên cứu 141
5.2 Đóng góp của luận án 152
5.3 Đề xuất cơ chế quản trị chính sách 153
5.4 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo 158
Tài liệu tham khảo 160
Phụ lục 173
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MPT: Lý thuyết quyền lực quản lý
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
HĐQT: Hội đồng quản trị
CEO: Giám đốc điều hành
MPT: Lý thuyết quyền lực quản lý (The managerial power theory)
CEO: Giám đốc điều hành
AP: Liên đoàn báo chí của Mỹ (Associated Press)
OLS: Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares)
IV: Phương pháp ước lượng biến công cụ (Instrumental Variables)
2SLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn hay còn gọi là hồi quy 2 giai đoạn (Two
stage least squares).
GMM: phương pháp GMM (Generalized Method of Moments)
FEM: Phương pháp tác động cố định (Fixed Effects Model)
REM: Phương pháp tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
GLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (Generalize Least Squares)
MBA: Bằng cấp thạc sĩ quản trị kinh doanh (Master of Business Administration)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Mô tả các biến 173
Bảng 4.1.1. Mô tả thống kê các biến nghiên cứu 183
Bảng 4.1.2. Bảng mô tả các doanh nghiệp theo ngành 183
Bảng 4.1.3. Hệ số tương quan giữa các biến 183
Bảng 4.1.4. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến phương trình (1) 184
Bảng 4.1.5. Mô hình hồi quy (1) 185
Bảng 4.1.6. Mô hình hồi quy (2) 186
Bảng 4.1.7. Mô hình hồi quy (3) 187
Bảng 4.2.1. Kết quả mô hình (4a, 4b, 4c) 187
Bảng 4.2.2. Kết quả mô hình (4d, 4e) 188
Bảng 4.2.3. Kết quả mô hình (5a, 5b, 5c) 188
Bảng 4.2.4. Kết quả mô hình (5d, 5e) 189
Bảng 4.2.5. Kết quả mô hình (9a, 9b)
Bảng 4.2.6. Kết quả mô hình (10). Mẫu dữ liệu gồm giám đốc điều hành có
tỷ lệ sở hữu cổ phiếu dưới 5% 189
Bảng 4.2.7. Kết quả mô hình (11). Mẫu dữ liệu gồm giám đốc điều hành có
tỷ lệ sở hữu cổ phiếu từ 5% trở lên 190
Bảng 4.2.8. Kết quả mô hình 14 190
Bảng 4.2.9. Kết quả mô hình (15). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung dưới 10% 191
Bảng 4.2.10. Kết quả mô hình (16). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung từ
10% trở lên 191
Bảng 4.2.11. Kết quả mô hình (17). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung dưới 15% 191
Bảng 4.2.12. Kết quả mô hình (18). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung từ 15% trở lên 192
Bảng 4.2.13. Kết quả mô hình (19). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung dưới 20% 192
Bảng 4.2.14. Kết quả mô hình (20). Mẫu dữ liệu gồm sở hữu tập trung từ 20% trở lên 192
Bảng 4.2.15. Kết quả mô hình (21a, 21b) 193
Bảng 4.2.16. Kết quả mô hình (21c, 21d) 193
Bảng 4.2.17. Kết quả mô hình (22). Mẫu dữ liệu gồm các công ty sở hữu
viii
Nhà nước tập trung 193
Bảng 4.2.18. Kết quả mô hình (23). Mẫu dữ liệu gồm các công ty không
có sở hữu Nhà nước tập trung 194
Bảng 4.3.1. Phân tích thống kê mô tả 194
Bảng 4.3.2. Kết quả mô hình (25). Quá tự tin và thù lao giám đốc
điều hành bằng tiền mặt 194
Bảng 4.3.3. Kết quả mô hình (27a). Mẫu dữ liệu gồm các công
ty không có Nhà nước sở hữu vốn cổ phần 196
Bảng 4.3.4. Kết quả mô hình (27b). Mẫu dữ liệu gồm các công
ty có Nhà nước sở hữu vốn cổ phần 196
Bảng 4.3.5. Kết quả mô hình (28a). Quá tự tin và hiệu quả kinh
doanh (LogtobinQ) 196
Bảng 4.3.6. Kết quả mô hình (28b). Quá tự tin và hiệu quả kinh
doanh (ROA) 197
Bảng 4.3.7 Kết quả mô hình (29). Độ nhạy thanh toán theo hiệu suất 197
Bảng 4.3.8. Quá tự tin và hiệu quả hoạt động kinh doanh (mẫu sau
khi trừ đi năm đầu) 198
Bảng 4.3.9. Quá tự tin và thù lao bằng tiền ở các doanh nghiệp Nhà
nước (mẫu sau khi trừ đi 1 năm đầu) 198
ix
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Vấn đề chi trả thù lao cho giám đốc điều hành đang rất được các nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm hiện nay. Vì cơ chế quản trị thù lao của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay vẫn còn khá mới mẻ, các dữ liệu nghiên cứu vẫn còn hạn chế, do đó rất ít các
nghiên cứu được thực hiện dựa trên đề tài này. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về vấn
đề này thực sự rất cần thiết, không những cho các nhà lãnh đạo, các ban quản lý, các chủ
doanh nghiệp… mà cho cả những nhà nghiên cứu, các nhà ban hành chính sách hiện nay.
Mục tiêu chính của luận án này là nhằm tìm hiểu các yếu tác động lên thù lao giám đốc
điều hành, mối quan hệ giữa thù lao giám đốc điều hành và hiệu quả kinh doanh dựa trên
lý thuyết đại diện; các yếu tố tạo nên quyền lực giám đốc điều hành dựa trên lý thuyết
quyền lực quản lý và các yếu tố này tác động ra sao đến độ nhạy thù lao giám đốc điều
hành-hiệu quả kinh doanh; đặc biệt sự tác động của đặc điểm quá tự tin của giám đốc điều
hành lên cơ chế thù lao và lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luận án còn tìm hiểu
các yếu tố riêng biệt cho tình hình thực tế tại Việt Nam, đó chính là các doanh nghiệp sở
hữu tập trung của Nhà nước, sở hữu gia đình, đây là các loại hình doanh nghiệp khá phổ
biến tại Việt Nam. Với phương pháp nghiên cứu hồi quy, xử lý nội sinh qua mô hình GMM
(Generalized Method of Moments). Nghiên cứu kết hợp cả lý thuyết đại diện, lý thuyết
quyền lực quản lý, với mẫu nghiên cứu gồm 225 công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam bao gồm Sở Giao Dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Hà Nội (HNX), với 1350 quan sát trong 6 năm từ năm 2012-2017. Kết quả
nghiên cứu gồm có:
Hiệu quả hoạt động tác động mạnh mẽ và cùng chiều đến thù lao giám đốc điều
hành bằng tiền. Độ nhạy thù lao tác động lên hiệu quả kinh doanh mạnh mẽ hơn ở một
trong các trường hợp sau: các giám đốc có trình độ từ MBA trở lên, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu
dưới 5%, các công ty có cổ đông lớn sở hữu tỷ lệ cổ phiếu trên 15%, các công ty không có
tỷ lệ sở hữu Nhà nước chi phối (trên 50%).
Sự quá tự tin của CEO ảnh hưởng cùng chiều đến thù lao bằng tiền mặt. Đối với các
doanh nghiệp không có sở hữu Nhà nước, và các doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước đều có
x
cơ chế thù lao ưu đãi khuyến khích cho các CEO quá tự tin đạt hiệu quả kinh doanh hơn
các CEO hợp lý khác. Và cuối cùng các CEO quá tự tin được tìm thấy có tác động cùng
chiều đáng kể với hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đóng góp thêm một cái nhìn khá bao quát,
toàn diện về cơ chế thù lao và hiệu quả quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Qua đó, luận
án cũng bổ sung vào kho tàng nghiên cứu về tài chính hành vi ở châu Á, vốn vẫn được coi
là còn thưa thớt hiện nay.
Từ khóa: thù lao giám đốc điều hành, hiệu quả kinh doanh, quá tự tin
xi
ABSTRACT OF THE THESIS
The issue of managerial compensation is a great interest to researchers in the world
today. Because the compensation management mechanism of Vietnamese enterprises is
still quite new and the research data is still limited, so very few studies have been conducted
based on this topic. Therefore, the study and research on this issue is really necessary, not
only for leaders, management boards, business owners ... but also for researchers,
administrative committees. The main objective of this thesis is to explore the factors that
affect executive compensation, the relationship between executive compensation and
business performance based on agency theory; factors that create executive power based
on managerial power theory and how these affect the CEO's compensation sensitivity -
business performance; especially the impact of the CEO's overconfidence feature on the
compensation mechanism and the business performance. The dissertation also explores
specific factors for the actual situation in Vietnam, that is, state-owned enterprises, familyowned enterprises, these are quite popular types of businesses in Vietnam. With the
regression research method, the Generalized Method of Moments (GMM) model to handle
endogenous. The study combines the agency theory, the management power theory, with
a sample of 225 companies listed on Vietnam's stock market including Ho Chi Minh Stock
Exchange (HOSE) and Hanoi Stock Exchange (HNX), with 1350 observations in 6 years
from 2012-2017. Research results include:
Firm performance has a strong and positive impact on cash-based executive
compensation. The sensitivity of compensation and business performance is stronger in
one of the following cases: CEOs with an MBA degree or higher, stock ownership ratio
less than 5% or companies with large shareholders owning more than 15% of total shares,
companies without state ownership (over 50%).
CEO overconfidence positively affects cash-based executive compensation in the
same way. For non-state-owned enterprises, and state-owned enterprises, there is a
preferential compensation mechanism that encourages overconfident CEOs to achieve
xii
more business efficiency than other reasonable CEOs. And finally, overconfident CEOs
are found to have a significant positive impact on company performance.
The dissertation's findings can contribute to comprehensive view of the managerial
compensation mechanism and corporate governance efficiency in Vietnam. Thereby, the
thesis also adds to the treasure of research on behavioral finance in Asia, which is still
considered sparse today.
Keywords: managerial compensation, overconfidence, firm performance, CEO
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1976, lý thuyết đại diện (The principal agent theory) của Jensen và Meckling ra
đời và phát triển mạnh mẽ, là cơ sở cho nhiều lý thuyết, nghiên cứu khác ra đời. Lý thuyết
đại diện nêu rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và giám đốc điều hành, do sự
khác biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý dẫn đến xung đột lợi ích giữa hai bên. Nếu
không có cơ chế quản trị nội bộ hiệu quả, hành vi ra quyết định của nhà quản lý có khả năng
vì lợi ích của riêng mình và làm ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông. Trong khi đó, thông
tin bất cân xứng lại càng làm tăng thêm lợi ích xung đột giữa chủ sở hữu và giám đốc điều
hành, làm thế nào để giới hạn phạm vi quyền lực của nhà quản lý và làm thế nào để thiết kế
cơ chế khuyến khích tối ưu đã trở thành hai nhiệm vụ trọng tâm của lý thuyết đại diện. Dựa
trên lý thuyết đại diện, một trong những luận điểm chủ chốt về việc xây dựng một hợp đồng
tối ưu của Jensen và Murphy ra đời năm 1990 chính là việc chủ sở hữu có thể cung cấp một
hợp đồng thù lao tối ưu cho giám đốc điều hành với nguyên tắc thù lao giám đốc điều hành
thực hiện dựa trên hiệu quả hoạt động kinh doanh (hiệu quả hoạt động càng tăng, thù lao
giám đốc điều hành càng lớn) được xem như một động lực tài chính để thúc đẩy các nhà
quản trị tối đa hoá giá trị của cổ đông vì nó gắn kết lợi ích của các nhà quản trị với các cổ
đông. Một bằng chứng thuyết phục về hiệu quả của cơ chế thù lao đối với hiệu quả hoạt
động kinh doanh chính là công ty BHP (một công ty khai thác đa quốc gia, kim loại và dầu
khí tại Melbourne, Victoria, Úc), theo đó, một trong những nguyên nhân công ty đạt được
thành công lớn là nhờ vào chính sách thù lao giám đốc điều hành hiệu quả. Thù lao của
CEO, tiền thưởng và các lợi ích khác được xây dựng dựa trên hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trong năm 2007 là 8 triệu đô Úc, so với lợi nhuận hàng năm của BHP Billiton cùng
kỳ là trên 15 tỷ đô la Úc. Tuy nhiên, các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã
thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu về bản chất của thù lao giám đốc điều hành quá
mức. Có vô số chỉ trích về trường hợp các giám đốc điều hành nhận lương rất cao mặc dù
doanh nghiệp thua lỗ nghiêm trọng (Bebchuk và cộng sự, 2010). Thực tiễn trả lương giám
đốc điều hành có thể tạo thêm tổn thất gián tiếp cho các cổ đông, do việc khuyến khích việc
chấp nhận rủi ro quá mức. Joseph (2008) cho rằng hình thức trả lương điều hành là một yếu
tố thúc đẩy đằng sau các chiến lược đầu tư rủi ro cao dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2008-2009. Ngoài ra, Bebchuk và cộng sự (2010) phát hiện rằng thù lao của
ban giám đốc Lehman Brothers có vấn đề và là một trong những nguyên nhân quan trọng