Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt
PREMIUM
Số trang
184
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1198

Đặc điểm ngữ nghĩa - ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THU HÀ

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP

CỦA VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI 2013

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THU HÀ

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP

CỦA VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT

Chuyên ngành: Lí luận ngôn ngữ

Mã số: 62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS TS Nguyễn Hồng Cổn

HÀ NỘI 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, minh bạch và chƣa

đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2013

Tác giả luận án

Trương Thị Thu Hà

i

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Các kí hiệu

Dấu (*): biểu thị câu không đúng ngữ pháp hay câu bất thƣờng.

Dấu (!?): câu có thể xuất hiện trong một (một số) ngữ cảnh nào đó.

2. Các chữ viết tắt

BN: Bổ ngữ

BNĐ: Bổ ngữ Đích

BNĐT: Bổ ngữ Đối thể

BNKQ: Bổ ngữ Kết quả

BNM: Bổ ngữ Mốc

BNN: Bổ ngữ Nguồn

BNNN: Bổ ngữ Nguyên nhân

BT: Bị thể

CN: Chủ ngữ

CT: chuyển thái

CTCP: cấu trúc cú pháp

CTTT: cấu trúc tham tố

CV: chuyển vị

DV: diệt vong

ĐN: Định ngữ

ĐT: Đối thể

KN: Khởi ngữ

KQ: Kết quả

LĐT: Liên đới thể

NS: nảy sinh

QT: Quá thể

TN: Trạng ngữ

TTh: Tạo thể

TTN: Tình thái ngữ

VTQT: Vị từ quá trình

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

0.1. TỔNG QUAN 1

0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 5

0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 6

0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6

0.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7

0.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8

0.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 8

0.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 10

1.1. VỊ TỪ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA CÂU 10

1.1.1. Quan điểm của các nhà Ngôn ngữ học trên thế giới 10

1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học 18

1.2. VỊ TỪ VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ TRONG TIẾNG VIỆT 25

1.2.1. Khuynh hƣớng coi vị từ là một phạm trù từ loại 25

1.2.2. Khuynh hƣớng coi vị từ là một phạm trù chức năng 28

1.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ QUÁ TRÌNH

TIẾNG VIỆT

31

1.3.1. Khái niệm vị từ quá trình 31

1.3.2. Các quan niệm về vị từ quá trình tiếng Việt 36

1.3.3. Quan điểm của tác giả luận án 37

1.4. TIỂU KẾT 38

CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN VÀ PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH

TIẾNG VIỆT

40

2.1. NHẬN DIỆN VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 40

2.1.1. Vấn đề nhận diện vị từ quá trình 40

iii

2.1.2. Các tiêu chí nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt 45

2.1.3. Quy trình nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt 55

2.2. PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT 55

2.2.1. Tiêu chí phân loại vị từ quá trình tiếng Việt 55

2.2.2. Các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt 58

2.3. TIỂU KẾT 68

CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ

QUÁ TRÌNH VÔ TÁC

69

3.1. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC CHUYỂN VỊ 69

3.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 69

3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 76

3.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 84

3.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC CHUYỂN THÁI 88

3.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 88

3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 92

3.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 96

3.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC NẢY SINH 98

3.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 98

3.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 102

3.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 105

3.4. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC DIỆT VONG 106

3.4.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 106

3.4.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 109

3.4.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 112

3.5. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÔ TÁC TẠO TÁC 114

3.5.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 114

3.5.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 115

3.5.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 117

3.6. TIỂU KẾT 118

iv

CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ

QUÁ TRÌNH HỮU TÁC

119

4.1. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN VỊ 119

4.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 119

4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 121

4.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 128

4.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN THÁI 131

4.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 131

4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 134

4.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 138

4.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC HUỶ DIỆT 140

4.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa 140

4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố 141

4.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp 145

4.4. TIỂU KẾT 147

KẾT LUẬN 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

NGUỒN TƢ LIỆU TRÍCH DẪN 161

PHỤ LỤC 163

1

MỞ ĐẦU

0.1. TỔNG QUAN

0.1.1. Vị từ là những từ có khả năng tự mình làm vị ngữ hoặc làm hạt nhân ngữ

nghĩa của một vị ngữ biểu thị nội dung sự tình của thế giới đƣợc nói đến trong câu. Nó

có vị trí đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu. Có thể nói

một trong những ngƣời đầu tiên quan tâm đến vai trò của vị từ trong câu chính là L.

Tesnière. Theo L. Tesnière, “cấu trúc cú pháp của câu xoay xung quanh động từ và các

diễn tố (actants) làm bổ ngữ cho nó” (Dẫn theo [27, tr. 42]). (Ở đây, Cao Xuân Hạo

dùng thuật ngữ “động từ” nhƣng theo chúng tôi phải sử dụng thuật ngữ “vị từ” mới

chính xác. Tuy nhiên, để khách quan, trong phần trích dẫn này, chúng tôi vẫn giữ

nguyên thuật ngữ “động từ”). L. Tesnière thậm chí cho rằng, ngay cả chủ ngữ cũng chỉ

là một trong số các bổ ngữ đó. Tiếp sau ông, C.J. Fillmore, W.L. Chafe, S.C. Dik,

M.A.K. Halliday, v.v. cũng là những ngƣời đánh giá cao vai trò của vị từ trong câu.

Chẳng hạn, nhận định về vai trò của vị từ trong toàn bộ thế giới khái niệm của con

ngƣời, W.L. Chafe đã phát biểu: “toàn bộ thế giới khái niệm của con người ngay từ đầu

đã chia ra làm hai phạm vi chính. Một là phạm vi động từ bao gồm các trạng thái (tình

trạng, chất lượng) và sự kiện; phạm vi kia là danh từ bao gồm các “sự vật” (…). Tôi

chấp nhận rằng trung tâm của chúng là động từ, còn ngoại diên là danh từ.”. [9, tr.

124]. (Trong bản dịch Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ [9] của W.L. Chafe do Nhà

xuất bản Giáo dục in năm 1998 thuật ngữ “verb” mà tác giả sử dụng đƣợc dịch sang

tiếng Việt là “động từ” nhƣng thực chất khái niệm này tƣơng đƣơng với thuật ngữ “vị

từ” mà chúng tôi sử dụng trong luận án này. Tuy nhiên, để khách quan, ở đây, trong

phần trích dẫn này chúng tôi vẫn giữ nguyên thuật ngữ “động từ”). Ở Việt Nam, khi

đánh giá về chức năng của vị từ, Cao Xuân Hạo cũng cho rằng “chức năng của vị từ

chính là làm thành vị ngữ (ngữ đoạn vị từ) hay làm trung tâm của ngữ đoạn này, cho

nên chính nó đảm đương việc mang những đặc trưng ngữ pháp-ngữ nghĩa đánh dấu sự

phân biệt giữa các loại sự tình.”. [31, tr. 258]. Điều này có nghĩa là nó đảm nhận gánh

nặng ngữ pháp-ngữ nghĩa của câu. Sở dĩ sự tình này khác biệt với sự tình khác là do sự

khác biệt về tính chất của các vị từ. Cũng nhƣ vậy, nhận xét về vai trò của vị từ đối với

2

ngữ nghĩa của cả câu, Nguyễn Thị Quy [84, tr. 9] đã viết: “Nghĩa của các vị từ có một

tác dụng quyết định đối với ngữ pháp của câu”. Vị từ có vai trò quan trọng nhƣ vậy

trong việc diễn đạt ý nghĩa nhƣng khái niệm này lại đƣợc các tác giả khác nhau hiểu

một cách khác nhau. Và do vậy các vị từ cũng đƣợc chia thành các tiểu loại khác nhau.

Chẳng hạn, căn cứ vào đặc trƣng nghĩa học của vị ngữ và kết hợp với yếu tố “hoàn

cảnh”, W.L. Chafe phân chia vị từ tiếng Anh thành sáu loại sau: 1/ Vị từ trạng thái, 2/

Vị từ quá trình, 3/ Vị từ hành động, 4/ Vị từ quá trình hành động, 5/ Vị từ trạng thái

hoàn cảnh và 6/ Vị từ hành động hoàn cảnh. [9]. Hay S.C. Dik, dựa trên hai thông số cơ

bản là Động (dynamism) và Chủ ý (control), đã phân chia vị từ thành bốn nhóm cơ bản

là: 1/ Vị từ hành động, 2/ Vị từ quá trình, 3/ Vị từ trạng thái và 4/ Vị từ quan hệ. [15].

Quan điểm này của ông hiện cũng đƣợc nhiều nhà Việt ngữ học ứng dụng để khảo sát

tiếng Việt.

0.1.2. Vị từ có vai trò quan trọng trong việc phản ánh thế giới hiện thực nên vị từ

nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Riêng về vị từ

tiếng Việt, có thể kể ra một loạt các công trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Grammaire de

la langue annamite của Trƣơng Vĩnh Ký (1883), Việt Nam văn phạm của

- - (xuất bản lần đầu năm 1940), Studies in vietnamese

(annamese) grammar của M.B. Emeneau (1951), Việt ngữ nghiên cứu của Phan Khôi

(xuất bản lần đầu năm 1955), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam của Trƣơng Văn Chình￾Nguyễn Hiến Lê (1963), A Vietnamese Grammar của L.C. Thompson (1965), Văn

phạm Việt Nam của Bùi Đức Tịnh (xuất bản lần đầu năm 1968), Sơ thảo ngữ pháp Việt

Nam của Lê Văn Lý (xuất bản lần đầu năm 1968), Động từ trong tiếng Việt của Nguyễn

Kim Thản (1977), Ngữ pháp tiếng Việt của Uỷ ban KHXH Việt Nam (1983), Ngữ pháp

tiếng Việt của Đinh Văn Đức (xuất bản lần đầu năm 1986), Nhóm từ chỉ hướng vận

động trong tiếng Việt của Nguyễn Lai (1990), Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban

(chủ biên) (xuất bản lần đầu năm 1991), Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng của

Cao Xuân Hạo (xuất bản lần đầu năm 1991), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố

của nó, so với tiếng Nga và tiếng Anh của Nguyễn Thị Quy (1995), Kết trị của động từ

tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc (1996), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm-ngữ pháp-ngữ

nghĩa của Cao Xuân Hạo (2001), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của

3

Nguyễn Thị Quy (2002), Ngữ pháp chức năng Quyển 1 (2000) và Quyển 2 (2005) của

Cao Xuân Hạo (chủ biên),

(2004), Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của Nguyễn Vân Phổ

(2007), của Lâm Quang

Đông (2008), (2009) và 777 khái niệm ngôn

ngữ học (2010) của Nguyễn Thiện Giáp, Nghiên cứu nhóm vị từ chỉ tình cảm trong

tiếng Hán và tiếng Việt của Lý Quế Phƣơng (Li Guifang) (2012), v.v.

Các tác giả trên có những quan điểm rất khác nhau về vị từ tiếng Việt nhƣng về

cơ bản chia thành những khuynh hƣớng chính sau:

1/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù từ loại (bao gồm động từ và tính từ):

Thuộc khuynh hƣớng này có thể kể đến các tác giả nhƣ: Trần Trọng Kim-

- , M.B. Emeneau, Bùi Đức Tịnh, Lê Văn Lý, Nguyễn Kim Thản,

Đinh Văn Đức, Diệp Quang Ban, Nguyễn Văn Lộc, v.v. Trọng tâm trong các công trình

của các tác giả này là coi động từ và tính từ là hai nhóm từ loại khác biệt nhau và họ cố

gắng tìm ra các tiêu chí để phân biệt hai nhóm từ này. Tiêu biểu cho khuynh hƣớng này

là Lê Văn Lý và Nguyễn Kim Thản.

2/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù chức năng:

Thuộc khuynh hƣớng này có thể kể đến các tác giả nhƣ: Cao Xuân Hạo, Nguyễn

Thị Quy, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Vân Phổ, Bùi Minh Toán,

v.v. Các tác giả này đều cho rằng tính từ và động từ đều là những từ “có thể tự mình

làm thành một vị ngữ (hay một ngữ đoạn biểu thị nội dung của cái sự tình được trần

thuật trong câu) hoặc làm trung tâm cho ngữ đoạn ấy.” [31, tr. 355] và do vậy chúng

cùng thuộc vào một nhóm gọi là vị từ. Thêm vào đó, thuật ngữ “vị từ” cũng “sát hơn

với thuật ngữ Verbe” [84, tr. 41] trong tiếng Pháp. Với quan điểm nhƣ trên thì vị từ có

thể do các từ loại khác nhau đảm nhiệm. Và thông thƣờng, vị từ hay do động từ hay

tính từ nhƣ quan điểm của các tác giả thuộc khuynh hƣớng thứ nhất đảm nhiệm. Đối

với nhóm các tác giả thuộc khuynh hƣớng này, tiêu chí để phân biệt các tiểu loại của vị

từ cũng không phải là các khả năng kết hợp với các nhóm từ chứng nhƣ các tác giả trên

đã cố gắng xác lập. Theo họ, các tiêu chí [± Động] và [± Chủ ý] mà S.C. Dik đã đề ra

4

có thể là các tiêu chí đáng tin cậy để phân loại vị từ tiếng Việt. Theo đó, các tác giả này

đã phân chia các vị từ trong tiếng Việt thành bốn nhóm chủ yếu là:

1/ Vị từ hành động: [+ Động] [+ Chủ ý].

2/ Vị từ quá trình: [+ Động] [- Chủ ý].

3/ Vị từ trạng thái: [- Động] [+ Chủ ý].

4/ Vị từ quan hệ: [- Động] [- Chủ ý]. [27], [84]

Luận án của chúng tôi cũng hiểu vị từ theo khuynh hƣớng thứ hai này.

0.1.3. Trong số bốn nhóm vị từ tiếng Việt phân loại theo kiểu trên, nhóm vị từ

hành động đã đƣợc tác giả Nguyễn Thị Quy nghiên cứu rất chi tiết trong công trình Ngữ

pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động), NXB KHXH, 2002. Nhóm vị từ quan hệ

cũng đã đƣợc nghiên cứu phần nào trong luận án Tiến sĩ Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa

của động từ quan hệ tiếng Anh (trong sự liên hệ với tiếng Việt) của tác giả Hoàng Tuyết

Minh. Trong khi đó, các nhóm còn lại vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu một cách thoả

đáng, đặc biệt là nhóm vị từ quá trình, một nhóm vị từ có số lƣợng khá lớn trong tiếng

Việt. Nhóm vị từ này hiện chủ yếu mới chỉ đƣợc nhắc đến một cách khiêm tốn trong

một số công trình nghiên cứu ngữ pháp nói chung, trong một số công trình nghiên cứu

vị từ nói riêng hay trong một số công trình nghiên cứu các nhóm vị từ khác nhƣ: Tiếng

Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao Xuân Hạo (1991); Ngữ pháp chức

năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị Quy (2002); Ngữ pháp chức năng

tiếng Việt, Quyển 2: Ngữ đoạn và từ loại do Cao Xuân Hạo chủ biên (2005); Ngữ pháp

tiếng Việt của Diệp Quang Ban (2005); Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của

Nguyễn Vân Phổ (2007); Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của động từ quan hệ tiếng Anh

(trong sự liên hệ với tiếng Việt) của Hoàng Tuyết Minh (2008); Tìm hiểu thêm về sự

phân biệt động-tĩnh trong vị từ tiếng Việt của Đồng Thị Hằng (2008);

Hƣơng (2009); Vị từ tiếng Việt với việc biểu hiện sự tình động và tĩnh của Bùi Minh

Toán (2011); v.v. Hầu hết các công trình trên chỉ đề cập đến nhóm vị từ quá trình tiếng

Việt nhƣ là một tiểu loại vị từ trong sự phân biệt với các tiểu loại khác. Chẳng hạn nhƣ

trong công trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị

Quy, để nghiên cứu nhóm vị từ hành động, tác giả cũng đã nêu ra những điểm đặc trƣng

5

của vị từ quá trình so với vị từ hành động cũng nhƣ với các loại vị từ khác (vị từ trạng

thái và vị từ quan hệ) và một số tiêu chí phân biệt vị từ hành động với vị từ quá trình,

v.v.

Trong số các công trình kể trên thì công trình nghiên cứu sâu nhất về vị từ quá

trình có lẽ là công trình Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao

Xuân Hạo. Tuy nhiên, ở công trình này tác giả cũng mới chỉ đƣa ra những nhận xét và

quan sát sơ bộ về vị từ quá trình nhƣ khái niệm, tiêu chí phân loại và các tiểu loại vị từ

quá trình, v.v. Theo ông, vị từ quá trình phân biệt với vị từ hành động, vị từ trạng thái

và vị từ quan hệ với tƣ cách là một tiểu loại của vị từ tiếng Việt. Đó là những vị từ biểu

thị “một biến cố không chủ ý, chủ thể của nó (thực thể trải qua nó) có thể là người,

động vật hay bất động vật”, [27, tr. 232], mang hai đặc điểm chính về mặt ngữ nghĩa là

[+ Động] và [- Chủ ý].

Trong công trình của mình, Cao Xuân Hạo chƣa đi sâu nghiên cứu các đặc điểm

chi tiết của từng nhóm vị từ trên nhất là nhóm vị từ quá trình. Đặc biệt là các vấn đề

nhƣ cách nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt, danh sách các vị từ quá trình tiếng Việt,

các tiêu chí phân loại vị từ quá trình tiếng Việt, các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt

cũng nhƣ đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của từng tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt

hoàn toàn chƣa đƣợc đề cập đến. Nhƣ vậy, có thể nói, việc nghiên cứu vị từ quá trình

tiếng Việt vẫn còn bỏ ngỏ và cần đƣợc đi sâu nghiên cứu nhiều hơn nữa. Có hiểu rõ

cũng nhƣ hiểu đúng đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của nhóm vị từ quá trình này chúng

ta mới có thể phát huy tối đa cái chức năng là công cụ tƣ duy và giao tiếp của tiếng

Việt.

0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nhƣ trên đã nói, vị từ nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng có vai trò đặc biệt

quan trọng trong việc diễn đạt thế giới khách quan. Chính vị từ là yếu tố trung tâm của

câu và quyết định các thành phần còn lại của câu. Chính vì vậy vị từ đã đƣợc quan tâm

nghiên cứu từ rất lâu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau, vị

từ đƣợc chia thành các tiểu loại khác nhau. Vị từ quá trình là một trong số các tiểu loại

vị từ. Khái niệm này đã đƣợc đề cập đến trong công trình Meaning and the Structure of

Language (Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ) (1970) của W.L. Chafe và sau đó đƣợc

6

làm rõ hơn trong công trình Functional Grammar (Ngữ pháp chức năng) (1978) của

S.C. Dik. Quan điểm của các tác giả này đã là những gợi ý quan trọng cho nhiều nhà

Việt ngữ học trong công cuộc nghiên cứu vị từ tiếng Việt. Tuy nhiên, qua trên ta thấy,

mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vị từ tiếng Việt nhƣng nhóm vị từ quá

trình tiếng Việt vẫn chƣa đƣợc đi sâu nghiên cứu và nhiều vấn đề của nhóm vị từ này

vẫn chƣa đƣợc khai thác. Do vậy, rất cần có một công trình nghiên cứu một cách hệ

thống và toàn diện nhóm vị từ này trong tiếng Việt. Việc này không chỉ có ý nghĩa về

mặt khoa học mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Đó là lí do tại sao chúng tôi lại chọn

đề tài: “Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt”.

0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu chính của luận án là:

- Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng

Việt nói riêng và đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ tiếng Việt nói chung.

- Góp phần làm rõ vai trò của các vị từ quá trình tiếng Việt nói riêng và vai trò

của các vị từ tiếng Việt nói chung với tƣ cách là hạt nhân tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa và

cấu trúc cú pháp của câu.

- Góp phần vào việc phân tích, giải thích ngữ nghĩa của các vị từ quá trình trong

quá trình biên soạn từ điển, sách dạy tiếng Việt cho ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc

ngoài.

0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu trên đây, luận án phải hoàn thành

những nhiệm vụ sau:

- Tổng quan tình hình nghiên cứu vị từ quá trình ở nƣớc ngoài và ở Việt Nam

nhằm xác định rõ hƣớng nghiên cứu của đề tài.

- Xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài trên cơ sở giới thuyết rõ khái niệm vị từ quá

trình và các vấn đề liên quan (tiêu chí nhận diện, cơ sở phân loại, các nhóm vị từ quá

trình).

- Phân tích và mô tả đặc điểm ngữ nghĩa của các nhóm vị từ quá trình và vai trò

của các vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc vị từ-tham tố của câu.

7

- Phân tích và mô tả đặc điểm ngữ pháp của các nhóm vị từ quá trình và vai trò

của vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc cú pháp của câu.

- Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét chung về đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp

của vị từ quá trình tiếng Việt và vai trò của chúng trong việc tổ chức cấu trúc ngữ

nghĩa-ngữ pháp của câu.

0.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi trong luận án này là các vị từ quá trình tiếng

Việt nhƣ: bênh, bềnh, bong, bốc, chìm, co, cóng, cuốn, dãn, dâng, đổ, đông, giật bắn,

giật mình, hửng, lan, lăn, lặn, mòn, mờ, mủn, ngã, nổi, rơi, run, rụng, sập, sụp, tái, teo,

toả, trôi, trượt, tuôn, tuột, vữa, xộc, xông, xuống, v.v.

Với hai đặc trƣng ngữ nghĩa khu biệt là [+ Động] và [- Chủ ý], các vị từ này

đƣợc coi là trung tâm tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của kiểu câu quá trình trong

tiếng Việt. [27]. Ví dụ:

1) Những bức tƣờng sơn vàng đã bong gần hết sơn và phủ đầy rêu mốc. [PA,

BVTTVN]

2) Việt đóng cửa xe, đến ngồi cạnh nồi nƣớc dùng đang bốc lên những làn khói

mỏng tang nhƣng toả ra mùi thơm quyến rũ. [PA, BVTTVN]

3) Mặt nó dãn ra, khi biết cây kẹp tóc, trái dừa tƣơi hay con cá thác lác… mà nó

dành cho chị cũng giống hệt nhƣ ngƣời ta vẫn thƣờng cho mẹ. [NNT, CĐBT]

4) Trời chỉ hơi hửng lên một chút nhƣng cũng đủ khiến những ngƣời nép mình

dƣới hàng hiên lật đật chạy bổ ra ngoài với vẻ mặt hớn hở. [NNA, BBLT]

5) Thả lƣỡi câu xuống nƣớc, cái phao này sẽ nổi lên. [NNA, ĐQHC]

6) Anh tái mặt thốt lên: [NNA, BBLT]

7) Nhƣng tôi không đủ can đảm và nhẫn tâm chứng kiến giây phút ngƣời ta vớt

chị lên nhƣ vớt một đám bèo trôi. [NNA, ĐQHC]

8) Trăng thƣợng tuần xuống đến chân trời, khuất sau những đám mây xa, toả ra

một thứ ánh sáng mờ mịt trộn lẫn với sƣơng đêm nom nhƣ khói xám. [NNA, ĐQHC]

Phạm vi nghiên cứu của luận án này là các câu có vị từ quá trình đƣợc sử dụng

với tƣ cách là vị ngữ hoặc trung tâm của vị ngữ. Các câu này chủ yếu đƣợc lựa chọn từ

8

các tác phẩm văn học nổi tiếng hoặc từ Từ điển tiếng Việt. Ngoài ra, luận án cũng sử

dụng cứ liệu trong ngôn ngữ hàng ngày của ngƣời nói tiếng Việt.

0.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận án này là phƣơng pháp miêu tả. Đó

là một “hệ thống những thủ pháp nghiên cứu được vận dụng để thể hiện đặc tính của

các hiện tượng ngôn ngữ trong một giai đoạn phát triển nào đó của nó.”. [22, tr. 19].

Đây là một phƣơng pháp phân tích đồng đại. Cụ thể luận án đã sử dụng các thủ pháp

khác nhau của phƣơng pháp miêu tả nhƣ: phân tích ngữ nghĩa, phân tích phân bố (phân

tích ngữ cảnh, phân tích ngữ trị, thay thế, cải biến, v.v.), phân tích vị từ-tham tố, phân

tích thành tố cú pháp và thành phần câu, v.v. để phân tích và mô tả đặc điểm ngữ nghĩa￾ngữ pháp của các vị từ quá trình tiếng Việt.

Bên cạnh đó, luận án có sử dụng một số các thủ pháp nghiên cứu chung cho

nhiều ngành khoa học nhƣ thống kê, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp, v.v.

0.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

0.7.1. Ý nghĩa khoa học

- Luận án là sự tiếp thu và ứng dụng những xu hƣớng nghiên cứu ngôn ngữ mới

trên thế giới vào tiếng Việt trong lĩnh vực ngữ pháp nói chung và trong lĩnh vực ngữ

nghĩa-ngữ pháp của câu nói riêng. Đó là xu hƣớng nghiên cứu ngữ nghĩa chức năng với

cách tiếp cận từ ngữ nghĩa, chức năng đến hình thức, cấu trúc, tức là đi từ nghĩa học đến

cú pháp.

- Nhóm vị từ quá trình tiếng Việt là một nhóm vị từ khá phổ biến trong tiếng

Việt. Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các đặc

điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của nhóm vị từ này.

- Qua đó, luận án góp phần làm sáng tỏ bức tranh về ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị

từ tiếng Việt nói riêng và câu tiếng Việt nói chung.

0.7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần giúp ngƣời sử dụng tiếng Việt

hiểu biết rõ hơn đặc điểm của nhóm vị từ quá trình tiếng Việt để vận dụng vào các hoạt

động thực tiễn nhƣ: dạy và học tiếng Việt, giải thích từ ngữ trong sách giáo khoa tiếng

Việt, biên soạn từ điển tiếng Việt.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!