Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đa dạng di truyền 5 quần thể gà nội
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đa dạng di truyền 5 quần thể gà nội
Lê Quang Nam
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm; Mã số: 60 42 30
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Mùi
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu nguồn gốc và phân loại gà nhà; các kỹ thuật sinh học phân tử
được sử dụng trong nghiên cứu đa dạng di truyền 5 quần thể gà nội; các đặc điểm di
truyền quần thể. Nghiên cứu 60 cá thể gà Trới và 59 cá thể Tiên Yên; 54 cá thể gà
Móng … ở Hà Nam, Hà Nội và Thái Bình; các kỹ thuật thực nghiệm; phân tích thống
kê. Trình bày kết quả tách AND và phân tích đoạn; kết quả đánh giá đặc điểm di
truyền.
Keywords: Sinh học thực nghiệm; Đa dạng di truyền; Gà
Content
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc và phân loại gà nhà
Các giống gà đã được con người thuần hóa từ gà rừng hơn 2000 năm trước [11]. Gà
bản địa có một tiềm năng di truyền phong phú biểu hiện qua kiểu hình: hình dạng, màu sắc
lông, dạng mào, dái tai, dạng đuôi, kết cấu giữa cổ-ngực [2]. Những giống gà Á Đông, Đông
Nam Á như gà Brahman, gà Cochinchine, gà chọi… đã tham gia vào việc hình thành các
giống gà công nghiệp hiện nay [2].
1.2 Các kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
1.2.1 PCR
PCR là một phương pháp mang tính cách mạng được phát triển bởi Kary Mullis trong
những năm 80. Phản ứng PCR chỉ đòi hỏi một lượng ADN làm khuôn ban đầu rất nhỏ. Trong
- 2 -
trường hợp ADN genome động vật có vú, 1.0 μg ADN là tối ưu cho mỗi phản ứng, có chứa
xấp xỉ 3x105
bản sao của một gen trên NST. Đối với nấm men, vi khuẩn và plasmid, lượng
ADN tối ưu được sử dụng cho mỗi phản ứng tương ứng là 10 ng, 1 ng và 1 pg [35].
1.2.2 Kỹ thuật microsatellite
Microsatellite là loại ADN lặp đi lặp lại được tạo thành từ các đoạn lặp dài từ 2 đến 8
nucleotide1
. Chúng có thể có độ đa hình cao và thường là các chỉ thị phân tử trong nghiên cứu
di truyền quần thể. Các microsatellite có thể tìm thấy mọi nơi trong hệ gen, cả vùng mã hoá và
không mã hoá [41]. Các microsatellite được sử dụng để lập bản đồ và nghiên cứu đa dạng di
truyền trên gà ngay từ thời điểm nó được ứng dụng là do trình tự của chúng có độ đa hình cao,
phân bố rải rác toàn bộ hệ gen [37], và rất nhiều locus microsatellite nghiên cứu trên gà đã
được công bố và lập bản đồ [12], [21]. Thông tin về các microsatellite gà có thể dễ dàng nhận
được qua các trang web như http://www.thearkdb.org/arkdb/,
http://aviandiv.tzv.fal.de/primer_table.html ...
1.2.3 Một số nghiên cứu sử dụng kỹ thuật microsatellite
Microsatellite được Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc - FAO dùng làm công cụ
phân tử đầu tiên cho dự án MoDAD (Measurement of Domestic Animal Diversity) nhằm đánh
giá sự đa dạng di truyền của động vật bản địa. Hiện nay các microsatellite là công cụ tốt nhất
cho việc nghiên cứu các locus liên quan đến tính trạng số lượng và cho việc đánh giá sự đa
dạng di truyền của các quần thể vật nuôi.
Kết quả nghiên cứu các giống gà nội địa Trung Quốc cho thấy khi phân tích bằng
microsatellite thì tần số dị hợp tử quan sát được là cao nhất (75.91%), tiếp theo là phương
pháp RAPD (Random Amplification of Polymorphic DNA) (26.32%), cuối cùng là phương
pháp phân tích allozyme (22.09%) [44]. Dùng microsatellite khi nghiên cứu trên quần thể gà
có thể thu được hơn 12 alen trên một locus và tần số dị hợp tử có thể lên đến 90% [40]. Khi sử
dụng 14 locus microsatellite để phân tích mối quan hệ di truyền giữa các quần thể gà bản địa
khác nhau (chủ yếu từ Đức và Ucraina với tổng số 224 cá thể của 20 quần thể) và với gà rừng,
việc lập cây quan hệ di truyền đã được tiến hành và thu được 3 nhóm chính [32]. 42 chỉ thị
microsatellite đã được sử dụng để phân tích 23 dòng gà cao sản của các giống gà Leghorn, gà
1
http://www.nature.com/nrg/journal/v5/n1/glossary/nrg1247_glossary.html