Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tài liệu đang bị lỗi
File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.
Cùng khởi nghiệp với nghề chăn nuôi gia súc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương
TRẦN THANH LÂM
Phó Chủ tịch Hội đồng
Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật
PHẠM MINH TUẤN
Thành viên
NGUYỄN HOÀI ANH
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TỐNG VĂN THANH
5
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Chăn nuôi gia súc là ngành sản xuất cung cấp các
sản phẩm thịt và sữa chủ yếu cho con người. Trong
bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển và hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, ở nước ta, ngành
chăn nuôi gia súc có nhiều lợi thế để phát triển do nhu
cầu tiêu dùng trong nước về các sản phẩm thịt, sữa
gia tăng, đồng thời cơ hội xuất khẩu các sản phẩm này
ra các nước trên thế giới ngày càng mở rộng. Để ngành
chăn nuôi gia súc phát triển đáp ứng được các nhu cầu
của thực tiễn sản xuất, ngoài việc xây dựng các chính
sách hỗ trợ và đầu tư nguồn vốn để mở rộng chăn nuôi,
việc nâng cao kiến thức và trình độ kỹ thuật của người
chăn nuôi gia súc có vai trò rất quan trọng, góp phần
nâng cao giá trị và phát triển bền vững nghề chăn
nuôi gia súc ở nước ta.
Cuốn sách Khởi nghiệp với nghề chăn nuôi gia
súc giới thiệu tổng quan về tình hình chăn nuôi giai
đoạn 2005-2019; cách phát triển kinh tế từ các nghề
chăn nuôi lợn, trâu, bò và dê; quan điểm, chủ trương và
giải pháp phát triển chăn nuôi gia súc đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 ở Việt Nam.
Hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu
ích và có ý nghĩa thiết thực đối với người dân, cán bộ
làm công tác quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác
6
thông tin tuyên truyền trong việc thực hiện chính
sách xóa đói, giảm nghèo, giúp bạn đọc có những
thông tin bổ ích để phát triển chăn nuôi gia súc mang
lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong quá trình biên soạn, biên tập có thể còn thiếu
sót, hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
độc giả để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất
bản sau.
Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc!
Tháng 12 năm 2022
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
SỰ THẬT
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGHỀ CHĂN NUÔI
GIA SÚC
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI
MỘT SỐ GIA SÚC PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM
Trong giai đoạn 2005-2019, ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gia súc nói riêng đã dần phát triển
theo hướng ngành sản xuất hàng hóa lớn, gắn với thị
trường và hội nhập quốc tế, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm, phát triển bền vững, thân thiện với
môi trường; tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm
chăn nuôi có lợi thế, khả năng cạnh tranh như lợn, bò,
trâu, dê và những sản phẩm đặc sản.
Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi luôn giữ mức
cao trong nhiều năm qua, góp phần duy trì mức tăng
trưởng chung của ngành nông nghiệp, đáp ứng cơ bản
nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, thay thế
nhập khẩu và bước đầu xuất khẩu các sản phẩm của
ngành chăn nuôi gia súc như lợn sữa, lợn thịt và các sản
phẩm sữa. Trong nông nghiệp hiện nay, chăn nuôi gia
súc là lĩnh vực thu hút đầu tư xã hội lớn nhất mà phần
lớn đều do tư nhân đầu tư như Công ty Hòa Phát, TH
True Milk, CP Việt Nam, Mavin, GreenFeed, v.v..
Nhiều chuỗi liên kết trong chăn nuôi được hình
thành tại hầu hết các địa phương, dưới các hình thức:
8
chăn nuôi gia công, hợp tác xã chăn nuôi, doanh nghiệp
và nông dân cùng làm, v.v.. Điển hình là chuỗi sản xuất
thịt lợn của Công ty CP Việt Nam, Dabaco, GreenFeed,
Bình Minh; chuỗi sản xuất sữa của Công ty Vinamilk,
Mộc Châu, Cô gái Hà Lan, Hợp tác xã chăn nuôi bò sữa
Sóc Trăng, các chuỗi liên kết trong sản xuất, xuất khẩu
các sản phẩm chăn nuôi lợn sữa của Thắng Lợi (Hải
Dương, Hà Nam, Nam Định), Hoa Mai (Thanh Hóa)…
1. Quy mô đàn gia súc và sản lượng sản phẩm
chăn nuôi
a) Chăn nuôi lợn
Trong giai đoạn 2005-2019, quy mô đàn lợn dao
động từ 24,93 đến 29,08 triệu con (xem Hình 1.1).
Tổng đàn lợn cao nhất vào năm 2016, thời điểm giá
lợn ổn định ở mức cao nên người dân đầu tư nhiều vào
chăn nuôi lợn. Tổng đàn lợn xuống thấp nhất vào năm
2019 do khủng hoảng giá lợn xuống thấp vào năm
2017 và 2018, sau đó xảy ra bệnh dịch tả lợn châu Phi
vào tháng 2/2019 kéo dài cho tới nay.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.1: Tổng đàn lợn cả nước giai đoạn
2005-2019
9
Chăn nuôi lợn tập trung ở các tỉnh thuộc khu vực
Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi phía Bắc,
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung nhiều hơn so
với các khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ và ít nhất ở khu vực Tây Nguyên. Xu hướng đàn lợn
tăng ở các khu vực Trung du và miền núi phía Bắc,
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, xu hướng
giảm ở khu vực Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung, ổn định ở khu vực Tây
Nguyên. Vùng Đồng bằng sông Hồng luôn có đàn lợn
với số lượng lớn nhất, chiếm 25,42-28,41% tổng đàn lợn
cả nước. Mặc dù vậy, xu hướng đàn lợn tăng mạnh ở
khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (tăng 5,44%)
và giảm mạnh ở khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung (giảm 5,48%) (Hình 1.2).
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.2: Phân bố đàn lợn ở các vùng sinh thái
năm 2005 và 2018
Sản lượng thịt lợn xuất chuồng trong giai đoạn
2005-2019 có tốc độ tăng trưởng khoảng 4,45%/năm,
tăng từ 2,29 triệu tấn năm 2005 lên 3,29 triệu tấn
năm 2019, đạt mức cao nhất là 3,82 triệu tấn năm
2018. Hình 1.3 cho thấy, sản lượng thịt lợn có xu
hướng tăng dần đều đến năm 2018, nhưng sang năm
10
2019 giảm 13,80% do đàn lợn giảm mạnh bởi bệnh
dịch tả lợn châu Phi đã làm giảm 11,45% tổng đàn
lợn so với năm 2018.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.3: Sản lượng thịt lợn cả nước giai đoạn
2005-2019
b) Chăn nuôi trâu
Đàn trâu đã suy giảm liên tục trong giai đoạn
2005-2019, từ 2,92 triệu con giảm xuống còn 2,25
triệu con, bình quân giảm 1,62%/năm (Hình 1.4).
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.4: Tổng đàn trâu cả nước giai đoạn
2005-2019
11
Việc duy trì đàn trâu gặp khó khăn do công tác
phát triển đàn trâu ở Việt Nam chưa được quan tâm
đúng mức. Tình trạng ở nhiều nơi thiếu trâu đực
giống, hiện tượng cận huyết khá phổ biến dẫn đến
đàn trâu có chiều hướng suy giảm cả về số lượng, tầm
vóc và khối lượng. Quá trình đô thị hoá làm thu hẹp
bãi chăn thả, quá trình cơ giới hoá nông nghiệp làm
giảm nhu cầu cày, kéo, v.v.. cũng là nguyên nhân làm
giảm đàn trâu.
Đàn trâu phân bố chủ yếu ở các khu vực Trung
du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải
miền Trung và ít có sự biến động về phân bố giữa các
vùng trong giai đoạn 2005-2019. Đàn trâu ở các khu
vực Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên có xu hướng
tăng số lượng từ 1,06 đến 1,74% trong cả giai đoạn,
còn khu vực Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm từ 0,25
đến 2,16% (xem Hình 1.5).
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.5: Phân bố đàn trâu ở các vùng sinh
thái năm 2005 và 2018
12
Hình 1.6 cho thấy, sản lượng thịt trâu từ 59,8
nghìn tấn (năm 2005) đã tăng lên 95,1 nghìn tấn
(năm 2019), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
3,9%/năm nhờ cải tiến kỹ thuật chăn nuôi và tăng
khối lượng giết thịt, sản lượng thịt trâu vẫn tăng
trưởng đều qua các năm.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.6: Sản lượng thịt trâu cả nước giai đoạn
2005-2019
c) Chăn nuôi bò thịt
Trong giai đoạn 2005-2008, đàn bò thịt có xu hướng
tăng từ 5,44 triệu con (năm 2005) lên 6,23 triệu con
(năm 2008) với tốc độ bình quân đạt 3,65%/năm. Giai
đoạn 2008-2013, mỗi năm đàn bò thịt giảm 4,22%, còn
4,97 triệu con vào năm 2013, đây là giai đoạn chăn nuôi
bò thịt gặp khó khăn về đầu ra nên xu hướng chăn nuôi
bò giảm. Giai đoạn 2013-2019, đàn bò thịt lại có xu
hướng tăng, bình quân 1,92%/năm, đạt 5,64 triệu con
năm 2019 (Hình 1.7), do có nhiều doanh nghiệp lớn như
Hoàng Anh Gia Lai, Hòa Phát, v.v.. đầu tư nhập khẩu
hàng trăm nghìn con bò thịt từ Ôxtrâylia về nuôi vỗ béo
bán thịt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
13
tiểu ngạch đi Trung Quốc, tác động tích cực đến sự phát
triển chung của chăn nuôi bò thịt. Trong giai đoạn này,
quy mô chăn nuôi bò trong cơ sở chăn nuôi có xu hướng
tăng, đặc biệt có những trang trại chăn nuôi bò thâm
canh có quy mô hàng nghìn con tại các tỉnh Hòa Bình,
Thái Bình, Nghệ An, Gia Lai, Hà Tĩnh, Thanh Hóa...
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cục Chăn nuôi.
Hình 1.7: Tổng đàn bò thịt cả nước giai đoạn
2005-2019
Giai đoạn 2005-2018, đàn bò thịt tập trung chủ
yếu ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung,
chiếm 40,77-43,39%; đàn bò thịt vùng Trung du và
miền núi phía Bắc dao động ở mức 15,80-17,62%,
vùng Tây Nguyên 11,13-13,29%, vùng Đồng bằng
sông Hồng 8,61-12,61%, vùng Đông Nam Bộ 6,81-
7,15% và vùng Đồng bằng sông Cửu Long 9,71-
12,90%. Từ năm 2005 đến năm 2018, tỷ trọng đàn bò
khu vực Đồng bằng sông Hồng giảm 4,20%, trong khi
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ trọng đàn bò
tăng 3,19% (Hình 1.8).
Đa số các tỉnh có đàn bò lớn như Nghệ An, Sơn