Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công tác lập dự án và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng
MIỄN PHÍ
Số trang
151
Kích thước
699.1 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1424

Công tác lập dự án và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

LỜI MỞ ĐẦU

Thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo Nghị quyết

Đại hội đảng toàn quốc lần thứ X, hiện nay các ngành Công nghiệp đang ở giai

đoạn phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về sắt cho nền kinh tế quốc dân hiện tại và những

năm tới là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về sắt, thép cho nền kinh tế quốc dân, đòi

hỏi ngành Công nghiệp khai khoáng phải đầu tư mới và cải tạo các mỏ sắt hiện có.

Ngoài ra ngành Công nghiệp luyện kim cũng đang được Nhà nước khuyến khích

các tỉnh, Tập đoàn, Tổng Công ty và các Công ty đầu tư phát triển.

Khu mỏ sắt Tùng Bá là một trong những khu có trữ lượng quặng lớn, trong khu vực

có 2 thân quặng. Theo đánh giá tài liệu địa chất tổng trữ lượng quặng cấp 121+122

là 7,15 triệu tấn. Với nguồn tài nguyên trên sẽ đáp ứng được yêu cầu của ngành

công nghiệp luyện gang thép trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành Xây dựng và thực hiện chiến

lược phát triển ngành công nghiệp sản xuất gang, thép đến năm 2010, định hướng

đến năm 2020. Tỉnh Hà Giang đã có chủ trương cho phép các doanh nghiệp xây

dựng Nhà máy gang, thép nhằm mục tiêu chế biến sâu các loại khoáng sản. Do đó

trong những năm sắp tới đòi hỏi mỏ sắt Tùng Bá phải đầu tư khai thác lộ thiên. Vì

vậy, việc lập Dự án đầu tư khai thác-chế biến mỏ sắt Tùng Bá đạt sản lượng

300.000 tấn quặng nguyên khai/năm là cần thiết và cấp bách.

Trong quá trình thực tập và nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp tôi nhận được sự

giúp đỡ của các cán bộ Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông. Đồng thời

nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Nguyễn Hồng Minh, tôi đã

hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Công tác lập dự án và chế biến quặng sắt tại

công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

(Nghiên cứu tình huống : mỏ sắt Tùng Bá, xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh

Hà Giang) “.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 1

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN AN THÔNG.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

( Nghiên cứu tình huống : Mỏ sắt Tùng Bá, xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang )

CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

KHOÁNG SẢN AN THÔNG.

1.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông.

1.1.1. Giới thiệu về công ty.

- Tên công ty viết bằng Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG

SẢN AN THÔNG.

- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : AN THONG MINERAL INVESTMENT

JOINT STOCK COMPANY.

- Người đại diện theo pháp luật của công ty : Phạm Quốc Vinh.

Chức danh : Giám đốc công ty.

- Địa chỉ trụ sở chính : Số 415, đường Trần Phú, phường Trần Phú, thị xã Hà Giang,

tỉnh Hà Giang.

- Điện thoại : 0219.3864898 Fax : 0219.3864899

- Ngành nghề kinh doanh

Số thứ tự Tên ngành

1

Thăm dò, khai thác, tuyển luyện chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu

khoáng sản.

2 Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng

3 Xây dựng công trình và hạ tầng giao thông đường sắt và đường bộ

4 Vận tải hàng hóa đường sắt và đường bộ

5 Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường sắt và đường bộ

6

Mua, bán nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng công trình

đường bộ và đường sắt

7 Mua, bán, cho thuê máy móc và thiết bị khai trường

8 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 2

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

9 Khai thác đất, đá, cát, sỏi

10 Dịch vụ tuyển chọn và cung cấp nhân sự

- Vốn điều lệ : 70.000.000.000 đồng

+ Mệnh giá cổ phần : 100.000 đồng

+ Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã đóng góp : 350.000 cổ phần

+ Số cổ phần được quyền chào bán : 350.000 cổ phần

- Danh sách cổ đông sáng lập

Số TT Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần

( triệu đồng )

Tỷ lệ

góp vốn

1

Trần Huyền

Linh Phổ thông 172.800 17.280 24,7 %

2

Nguyễn

Mạnh Hùng Phổ thông 149.200 14.920 21,3 %

3

Bùi Bích

Ngọc Phổ thông 28.000 2.800 4 %

1.1.2. Sơ đồ tổ chức

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 3

Giám đốc

Phó giám đốc

kỹ thuật

Phó giám đốc

kinh doanh

Phó giám

nội chính

Phòng

Địa

chất

Phòng

Kỹ

thuật

công

nghệ

Phòng

Kế

toán

Phòng

Kinh

doanh

Phòng

Vật

Thiết

bị

Phòng

Tổ

chức

Phòng

Hành

chính

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

1.1.3. Công tác lập dự án trong tổng thể kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản

An Thông.

Công ty đã và đang xây dựng 2 dự án lớn : khai thác mỏ sắt Tùng Bá và khai

thác mỏ sắt Sàng Thần. Để thực hiện và hoàn thành tốt 2 dự án quan trọng này,

công ty cổ phần khoáng sản An Thông đã có những phương thức quản lý và sử

dụng nhân lực hợp lý. Về cơ bản 2 dự án được công ty triển khai cùng một lúc, và

tháng 5 năm 2009 sẽ khởi công xây dựng nhà máy. Dự án được lập và triển khai với

phương thức tiếp thu tất cả ý kiến đóng góp sáng tạo của mọi người, ban giám đốc

sẽ trực tiếp đánh giá các ý kiến đó. Tất cả các công việc liên quan đến dự án, đều

được bóc tách, và giao cho những người có năng lực chuyên môn cao đảm nhận làm

trưởng phòng. Sau 1 tuần làm việc các trưởng phòng phải lập báo cáo công việc đã

thực hiện trong tuần qua và đề ra những công việc cần làm tiếp trong tuần tới. Bên

cạnh đó, công ty cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong công tác lập dự án :

- Khủng hoảng kinh tế toàn cầu : tốc độ tăng trưởng, lạm phát,…

- Thiếu nhân lực dự phòng

- Thiết bị, vật tư chưa đủ

- Công nghệ tuyển mới ở Việt Nam, chất lượng quặng,…

- Công tác giải phóng mặt bằng,…

Các khó khăn hạn chế đã và đang được giải quyết với sự quản lý sáng tạo và hiệu

quả theo mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. Hai dự án của công ty đang đi

đúng hướng và ngày càng hoàn thiện.

1.1.4. Các hoạt động kinh doanh.

Do công ty An Thông là công ty cổ phần khoáng sản và mới thành lập 2 năm, nên

công ty hiện tại đang trong quá trình đầu tư, lập dự án khai thác và chế biến 2 mỏ

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 4

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

sắt chính là Tùng Bá và Sàng Thần. Do đó công ty chưa có lợi nhuận. Sau đây là

tình hình kinh doanh của công ty năm 2007 và năm 2008.

Tình hình kinh doanh công ty năm 2007

Chỉ tiêu Mã

số

Thuyết

minh Kỳ này Kỳ

trước Lũy kế

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ

1 VI.25

2. Các khoản giảm trừ 3

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ (10=01-03) 10

4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ (20=10-11) 20

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 132650617 132650617

7. Chi phí tài chính 22 VI.28

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8. Chi phí bán hàng 24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 947880789 947880789

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh

(30=20+(21-22)-(24+25))

30 -815230172 -815230172

11. Thu nhập khác 31 42940 42940

12. Chi phí khác 32

13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 42940 42940

14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế

(50=30-40) 50 -815187232 -815187232

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30

16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại 52 VI.30

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp

(60 = 50 - 51 - 52)

60 -815187232 -815187232

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 5

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70

Tình hình kinh doanh công ty năm 2008

Chỉ tiêu Mã

số

Thuyết

minh Năm nay Năm trước

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ

1 VI.25

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 2

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10

4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 132,489,839 132,650,617

7. Chi phí tài chính 22 VI.28

- Trong đó: Chi phí lãi vay 23

8. Chi phí bán hàng 24

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2,668,659,528 947,880,789

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)) 30 -2,536,169,689 -815,230,172

11. Thu nhập khác 31 302,688 42,940

12. Chi phí khác 32

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 302,688 42,940

14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

(50 = 30 + 40) 50 -2,535,867,001 -815,187,232

15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành 51 VI.30

16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại 52 VI.30

17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp (60 = 50 - (51 + 52)) 60 -2,535,867,001 -815,187,232

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 6

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

1.2. Phân tích thực trạng lập dự án khai thác và chế biến mỏ sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông

1.2.1. Công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông

a. Bộ máy lập dự án

b. Đặc điểm các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt

Hầu như các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt đều sử dụng công nghệ tuyển

quặng sau

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 7

Giám đốc

Phòng

Địa

Chất

Phòng

Thiết

Kế

Phòng

Tổ

Chức

Phòng

Khác

Phòng

Hành

Chính

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 8

Nghiền mịn

Tuyển từ

Tinh quặng Quặng đuôi

Xử lí làm vật

liệu xây dựng

Khử nước

Thành phẩm

Quặng thô

Đập, nghiền, sàng

Quặng loại 1

Lò quay từ hoa

Quặng loại 2

Tuyển rửa

Quặng sau tuyển

rửa

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

Phương án lựa chọn công nghệ

- Công nghệ tuyển khoáng

• Với điều kiện không dựa về tính năng của nguyên liệu quặng nguyên, sẽ xem

xét đến công nghệ tuyển từ mạnh.

• Căn cứ vào tính chất của quặng từ, công nghệ tuyển khoáng thường là lưu

trình công nghệ tuyển trọng lượng, tuyển nổi, tuyển từ mạnh hoặc liên hợp.

• Tiếp thu kinh nghiệm của các mỏ khai thác quặng, thiết kế chọn lưu trình áp

dụng, nghiền sàng một đường kính 3 giai đoạn. Mài từ áp dụng mài quặng

đường kính liên tục 2 giai đoạn, lưu trình công nghệ tuyển từ mạnh 1 thô,

1hút sạch.

• Quặng mài vào để mài có độ hạt –15mm, khống chế việc phân loại độ hạt,

thông thường độ hạt mài giai đoạn 1 là -200 Mô (tương đương 0,073mm)

chiếm 50%, độ hạt quặng mài giai đoạn 2 sơ bộ xác định là -200 Mô chiếm

85%.

- Chế độ làm việc và năng lực sản xuất

• Chế độ làm việc

Chế độ làm việc áp dụng theo quy định đối với hoạt động khai thác mỏ

Thời gian nghiền: Ngày làm việc trong năm 310, mỗi ngày 3 ca, mỗi ca 8

giờ, hiệu suất làm việc của thiết bị là 80,41%.

• Năng lực mở rộng

Năng lực sản xuất 1 giờ của dàn máy nghiền: 50 (T/h)

Năng lực sản xuất 1 giờ của của xưởng chính: 100 (T/h)

- Lựa chọn thiết bị chủ yếu

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 9

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

• Căn cứ vào độ hạt lớn nhất của quặng cung cấp là 400mm

• Xác định độ hạt cuối cùng của sản phẩm là 1 ~ 30mm

• Căn cứ vào thiết kế định lưu trình công nghệ nghiền đập đường kín 3 giai

đoạn mài quặng đường kính hai giai đoạn, tuyển từ mạch tuyển sắt thô và

sạch.

Thiết bị tuyển chủ yếu

Tên tác nghiệp Tên và quy cách thiết bị Số

máy Ký hiệu

Máy nghiền thô Máy nghiền hàm 750x1060 1 C100

Máy nghiền trung Máy nghiền côn tròn tiêu chuẩn F1200 1 GP100SC

Máy nghiền mịn Máy nghiền côn tròn đầu ngắn F1750 1 GP11FM

Sàng đường kín Sàng rung YA1848 1

Mài quặng một

giai đoạn Máy mài cầu kiểu ướt MQG2700x4500 1

Phân cấp lần 1 Máy phân cấp 2 thanh răng kiểu 2FG-2400 1

Máy mài 2 giai

đoạn

Máy mài cầu kiểu dâng tràn kiểu ướt MQY

2700x4500 1

Phân cấp lần 2 Mays dòng xoáy F 500 8

Tuyển từ yếu Máy tuyển từ MDB 1050 x 2400 1

Tuyển thô tuyển

từ mạnh Máy tuyển từ kiểu Slon – 2000 1

Tuyển tinh tuyển

từ mạnh Máy tuyển từ kiểu Slon – 1750 1

Máy vắt nước

quặng tinh Máy vắt nước hiệu quả cao 30m2

1

Máy lọc quặng

tinh Máy lọc chân không kiểu tròn 30m2

2

- Hệ thống phụ trợ sản xuất và công nghệ

• Thiết bị cầu trục chủ yếu của phân xưởng sản xuất để đảm bảo tác nghiệp

bình thường sản xuất và vận hành thiết bị . Trong thiết kế có bố trí thiết bị

cầu trục để sửa chữa ở gian sản xuất chính

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 10

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

• Giải pháp khử sắt và lượng kế

Để loại bỏ các vật bằng sắt bị lẫn trong quặng, để đảm bảo cho máy nghiền

vận hành an toàn tránh cho máy móc bị sự cố. Trong thiết kế có lắp đặt một

thiết bị tự động loại trừ sắt trên máy vận chuyển bằng tải trước khi đưa vào

máy nghiền, có thể tự động loại các vật bằng sắt ra.

Trong thiết kế trên băng tải chuyển liệu. Sau khi nghiền thô và trên băng tải

chuyển liệu cấp liệu cho máy mài quặng có lắp cân điện tử băng tải để thuận

tiện cho quản lý sản xuất.

- Bố trí bản vẽ mặt bằng

Gia công và xử lý tất cả các loại nguyên liệu mua ngoài đưa vào và tháo dỡ trên

bãi liệu, hệ thống tuyển khoáng được bố trí phía bắc bãi liệu, quặng nguyên được

đưa đến bãi đánh đống, tiến hành nghiền sàng và tuyển từ. Bột quặng tinh thông qua

máng nhận liệu ngầm, dùng băng tải vận chuyển đến bãi liệu, được máy đánh đống

đánh đống quặng đuôi được chọn ra sẽ xử lý.

- Phụ tùng

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 11

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

TT Tên thiết bị Số liệu thiết bị

Số

lượng

(chiếc)

Trọng lượng

Đơn trọng Tổng trọng

1 Máy cấp liệu

trấn động

GZG1103 10 ∼800 ∼8000

2 Máy từ khử sắt

kiểu treo

1 ∼3200 ∼3200

3 Máy nhiều hàm PEF-0609 1 ∼30000 ∼30000

4 Máy nghiền ôm tròn PYS-B1324 1 ∼45000 ∼45000

5 Sàng rang tròn 2YAH1842 1 ∼10000 ∼10000

6 Máy đánh đống, lấy liệu kiểu

gầu độ cao đống liệu đường

kính chuyển hồi

DQ1000/800-28 3 ∼300000 ∼900000

7 Máy đánh đống, lấy liệu kiểu

gầu độ cao đống liệu bán kính

chuyển hồi

DQ400/200- 30 1 ∼360000 ∼360000

8 Gầu liệu trấn động 12 ∼3000 ∼360000

9 Máy cấp liệu

Mâm tròn

7 ∼15000 ∼15000

10 Máy cấp liệu trấn động điện 5 ∼800 ∼4000

11 Cân điện tử băng tải 7 ∼3000 ∼3000

Máy dỡ liệu loại vừa 2 ∼12000 ∼24000

12 Máy đánh đống

trộn đều

DH800.26 1 ∼180000 ∼180000

13 Chiều cao máy

trộn đều

QG600.35 1 ∼270000 ∼270000

14 Độ cao lấy liệu 3YF100B60 5 ∼3000 15000

15 Máy xếp tải 50B 2

16 Cầu trục gầu ngoạm 2 ∼35000 ∼70000

17 Máy cấp liệu

Mâm tròn

6 ∼12000 ∼72000

18 Máy từ khử sắt

kiểu treo

1 ∼3000 ∼3000

c. Nội dung dự án khai thác và chế biến mỏ sắt Tùng Bá

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 12

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

c.1. Nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm

- Nhu cầu thị trường

Nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước điều đó

đòi hỏi mọi ngành nghề phát triển toàn diện, tương xứng. Ngành cơ khí chế tạo là

ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân cũng đang được chú trọng

hiện đại hoá, công nghiệp hoá, góp phần phát triển kinh tế Nước nhà. Vì thế,

nguyên liệu cho ngành cơ khí chế tạo là gang đúc ngày càng lớn. Hiện tại, nhu cầu

về gang đúc trên thị trường nội địa về Gang ngày càng tăng. Một số nước xung

quanh như Lào, Campuchia, Thái Lan không có lò cao nhưng nhu cầu gang đúc của

họ hàng năm cũng khá lớn trên 10 vạn tấn/năm. Trong tương lai, để đáp ứng nhu

cầu công nghiệp hoá, lượng Gang đúc cần cho các ngành cơ khí chế tạo không chỉ ở

Việt Nam mà ở cả các nước nói trên đều tăng mạnh. Dự báo tới năm 2010 Việt

Nam sẽ tăng lên khá lớn, để thoả mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu,

ngành luyện Gang không những tăng năng suất của nhà máy hiện tại mà còn phải

mở rộng sản xuất, tăng cường phát triển các liên doanh với các nhà máy luyện gang

địa phương.

Với chủ trương phát triển nhanh công nghiệp gang thép và cơ khí trong những

năm sắp tới. Hiện nay nhiều mỏ sắt và khu liên hợp sản xuất gang Thép của các Tập

đoàn, Tổng Công ty, Công ty đã ra đời và đang đi vào khai thác, chế biến như: Mỏ

sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh); mỏ sắt Nà Lũng, Nà Rụa (Cao Bằng); mỏ sắt Tiến Bộ

(Thái Nguyên); mỏ sắt Quý Xa (Lào Cai); mỏ sắt Thanh Kỳ, Thanh Tân (Thanh

Hoá), mỏ sắt Làng Mỵ (Yên Bái) đã và đang đi vào hoạt động khai thác v.v...Bên

cạnh các mỏ khai thác quặng sắt, hiện nay cũng đã xây dựng các khu liên hợp gang

thép như: Nhà máy luyện gang thép công suất 2,0 triệu tấn/năm (Vũng Áng-Hà

Tĩnh), khu liên hợp Gang Thép Cao Bằng công suất 220.000 tấn gang/năm, khu

luyện gang ở huyện Như Thanh (Thanh Hóa) v.v...

Được sự đồng ý của các Bộ, Ban ngành ở Trung ương và UBND tỉnh Hà Giang,

hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông đang lập kế hoạch xây

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 13

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

dựng Nhà máy luyện gang được xây dựng trong khu vực mỏ sắt Tùng Bá và Sàng

Thần. Với mục tiêu của Công ty là đầu tư khai thác chế biến sâu quặng sắt, nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng, tạo

nguồn thu cho Ngân sách của tỉnh Hà Giang cũng như thu hút nguồn lao động của

địa phương.

Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu quặng sắt cho Nhà máy luyện gang của Công ty

Cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông, yêu cầu cần thiết là phải đầu tư khai thác

nguồn tài nguyên sẵn có trên địa bàn tỉnh, trong đó có mỏ sắt Tùng Bá thuộc huyện

Vị Xuyên. Trong đó giai đoạn đầu mỏ sẽ cung cấp được 175.921 tấn quặng

tinh/năm.

Mặt khác nhu cầu tiêu thụ sản phẩm quặng sắt của thị trường xuất khẩu sang

Trung Quốc cũng rất lớn. Hiện nay, sản phẩm quặng sắt của các mỏ trên địa bàn các

tỉnh Cao Bằng, Lào Cai v.v... phần lớn đều xuất khẩu sang thị trường nước bạn.

- Khả năng tiêu thụ sản phẩm ( trong và ngoài nước )

• Thị trường trong nước

Nhu cầu tiêu thụ hàng năm của Nhà máy luyện thép do Công ty Cổ phần đầu

tư khoáng sản An Thông xây dựng tại tỉnh Hà Giang khoảng 700.000 tấn tinh

quặng/năm.

Ngoài ra, hiện nay và những năm tới nhu cầu tiêu thụ quặng sắt của các Nhà

máy luyện Gang thép trên địa bàn các tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Cạn, Hải

Phòng, Hải Dương, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Công ty Gang thép Thái Nguyên

v.v.... mỗi năm tới hàng triệu tấn quặng tinh.

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc với

quặng có hàm lượng Fe >45%.

Với chất lượng quặng sắt của mỏ Tùng Bá khi đầu tư dây chuyền sản xuất

chế biến sẽ cho ra sản phẩm có hàm lượng sắt Fe >60%, kích thước sản phẩm

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 14

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ

phần đầu tư khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009

đáp ứng tốt cho nhu cầu của Nhà máy luyện gang thép cũng như thị trường

xuất khẩu.

Hiện nay trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, giá bán

quặng sắt sau chế biến của một số mỏ có chất lượng tương tự như mỏ Tùng

Bá từ 940.000 – 960.000 đồng/tấn.

• Thị trường nước ngoài

Hiện nay việc xuất khẩu quặng sắt cũng như các loại khoáng sản khác trên địa

bàn các tỉnh phía Bắc chủ yếu sang thị trường Trung Quốc. Chất lượng quặng

tiêu thụ xuất khẩu đòi hỏi hàm lượng Fe > 45%

Giá xuất khẩu quặng sắt sang Trung Quốc hiện nay trung bình > 950.000

đồng/tấn.

Thực hiện việc xuất khẩu thông qua các hợp đồng thương mại.

- Kết luận

Qua phân tích thị trường trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang thấy

rằng đối với sản phẩm quặng sắt nhu cầu tiêu thụ hiện tại và những năm tới là rất

lớn.

Nhu cầu thị trường trong nước: Khoảng hơn 5 triệu tấn/năm.

Nhu cầu thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc: không hạn mức.

Với nhu cầu của thị trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang như trên cho phép rút ra kết

luận: Khi mỏ Tùng Bá đầu tư khai thác với công suất 300.000 tấn quặng nguyên

khai/năm sẽ được thị trường trong và ngoài nước tiêu thụ hết.

d. Quy trình lập dự án.

d.1. Cơ sở để lập dự án

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003

Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!