Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Công nghệ sữa chữa bảo dưỡng và chẩn đoán kỹ thuật ô tô
PREMIUM
Số trang
218
Kích thước
7.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1136

Công nghệ sữa chữa bảo dưỡng và chẩn đoán kỹ thuật ô tô

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

TÀI LIỆU HỌC TẬP

Học phần

CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG

&

CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ô TÔ

(Lưu hành nội bộ)

NĂM 2012

MỤC LỤC

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG CĐCN VIỆT ĐỨC

TÀI LIỆU HỌC TẬP

Học phần

CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG

&

CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ô TÔ

(Lưu hành nội bộ)

Năm 2012

2

LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………….4

CHƯƠNG 1. KINH TẾ VẬN HÀNH Ô TÔ ……………………………………………….5

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế vận hành của ô tô…………………………………………………..5

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của ô tô……………………………………………7

CHƯƠNG 2. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT Ô TÔ…………………………………………..12

2.1. Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật...................................................................................12

2.2. Các cấp bảo dưỡng..........................................................................................................12

2.3. Các phương pháp tổ chức bảo dưỡng kỹ thuật ...............................................................19

2.4. Trang thiết bị cơ bản cho một trạm bảo dưỡng...............................................................20

2.5. Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa lớn ô tô .................................................................22

2.6. Gia công cơ khí trong sửa chữa chi tiết ..........................................................................22

CHƯƠNG 3. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ……………….25

3.1. Khái niệm về hư hỏng của ô tô .......................................................................................25

3.2. Khái niệm và phân loại sửa chữa ô tô.............................................................................29

3.3. Sự hư hỏng của một số chi tiết điển hình........................................................................30

3.4. Nội dung về quy định sửa chữa lớn ô tô và tổng thành ..................................................33

3.5. Tổ chức công nghệ sửa chữa lớn ô tô .............................................................................36

3.6. Các phương pháp phục hồi .............................................................................................38

CHƯƠNG 4. CÁC CÔNG TÁC TRONG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ…………………..42

SỬA CHỮA………………………………………………………………………………...42

4.1. Công tác nhận xe.............................................................................................................42

4.2. Công tác vệ sinh mặt ngoài.............................................................................................42

4.3. Công tác tháo xe..............................................................................................................42

4.4. Công tác khử dầu, mỡ, muội than, cặn nước ..................................................................43

4.5. Công tác kiểm tra phân loại ............................................................................................45

CHƯƠNG 5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHI TIẾT……………………………..47

5.1. Kiểm tra các chi tiết dạng trục ........................................................................................47

5.2. Kiểm tra các chi tiết dạng lỗ ...........................................................................................48

5.3. Kiểm tra các chi tiết dạng thân hộp ................................................................................49

5.4. Kiểm tra lò xo – vòng bi – bánh răng .............................................................................51

5.5. Kiểm tra, cân bằng tĩnh và động các chi tiết quay..........................................................53

5.6. Kiểm tra các hư hỏng ngầm............................................................................................55

3

CHƯƠNG 6. GIA CÔNG CƠ KHÍ TRONG SỬA CHỮA CHI TIẾT…………………….58

6.1. Phân loại chi tiết khi vào sửa chữa .................................................................................58

6.2. Phục hồi chi tiết bằng phương pháp kích thước sửa chữa ..............................................58

6.3. Gia công cơ khí trong sửa chữa chi tiết ..........................................................................60

CHƯƠNG 7. SỬA CHỮA MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA Ô TÔ……………………………...80

7.1. Sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ Xăng ..................................................................80

7.2. Sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel.................................................................85

7.3. Sửa chữa hệ thống bôi trơn .............................................................................................92

7.4. Sửa chữa hệ thống làm mát.............................................................................................96

7.5. Sửa chữa hệ thống đánh lửa..........................................................................................102

7.6. Sửa chữa thiết bị điện....................................................................................................108

7.7. Sửa chữa hệ thống phanh..............................................................................................114

7.8. Sửa chữa hệ thống treo..................................................................................................119

7.9. Sửa chữa hệ thống lái....................................................................................................123

7.10. Sửa chữa hệ thống truyền lực .....................................................................................126

CHƯƠNG 8. CÔNG TÁC LẮP GHÉP, CHẠY RÀ VÀ THỬ CÔNG SUẤT…………...146

CỦA ĐỘNG CƠ…………………………………………………………………………..146

8.1. Công tác lắp ghép chi tiết .............................................................................................146

8.2. Chạy rà và thử công suất động cơ.................................................................................154

CHƯƠNG 9. CHẨN ĐOÁN TRẠNG THÁI KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ…………………..157

9.1. Khái niệm và mục đích của chẩn đoán kỹ thuật động cơ .............................................157

9.2. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ...................................................................158

CHƯƠNG 10. CHẨN ĐOÁN TRẠNG THÁI KỸ THUẬT Ô TÔ……………………….183

10.1. Chẩn đoán hệ thống truyền lực ...................................................................................183

10.2. Chẩn đoán hệ thống phanh..........................................................................................187

10.3. Chẩn đoán hệ thống treo .............................................................................................200

10.4. Chẩn đoán hệ thống lái ...............................................................................................201

10.5. Chẩn đoán cụm bánh xe, moay ơ và lốp.....................................................................204

10.6. Chẩn đoán hệ thống cung cấp điện .............................................................................208

10.7. Chẩn đoán hệ thống khởi động ...................................................................................212

10.8. Chẩn đoán hệ thống điều hòa……………………………………………………......213

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………...217

4

LỜI NÓI ĐẦU

Trong đào tạo kỹ sư và cử nhân cao đẳng ngành Công nghệ ô tô. Học phần: Công

nghệ bảo dưỡng và chẩn đoán kỹ thuật ô tô là học phần bắt buộc. Với mục tiêu trang bị cho

người học những kiến thức cơ bản về quy trình công nghệ sửa chữa, các công việc trong quy

trình, các hình thức tổ chức công nghệ, kiến thức cơ bản về sửa chữa và các phương pháp

phục hồi chi tiết trong sửa chữa ô tô, quy trình chẩn đoán và bảo dưỡng ô tô, nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng của xe trên các tiêu chí: Nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ của ô tô, giảm chi

phí bảo dưỡng và sửa chữa.

Trong điều kiện hiện nay, đối với các trường đào tạo cử nhân nghành công nghệ ô tô

nói chung và trường CĐCN Việt Đức nói riêng mới chỉ có các giáo trình riêng biệt mang

tính chất là tài liệu tham khảo (Dùng cho đào tạo kỹ sư ô tô) của các trường Đại học. Nên

không phù hợp với trình độ đào tạo cho đối tượng là sinh viên hệ Cao đẳng.

Đứng trước thực tế, sinh viên cần được trang bị tài liệu học tập phù hợp với trình độ được

đào tạo. Nên tác giả đã lựa chọn biên soạn cuốn tài liệu học tập đối với học phần:

CÔNG NGHỆ BẢO DƯỠNG VÀ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT Ô TÔ.

Nhằm giúp cho quá trình dạy và học, cũng như quá trình nghiên cứu của sinh viên nghành

công nghệ ô tô học tập tại trường có được tài liệu học tập phù hợp, nhất là với đối tượng đào

tạo theo hệ thống tín chỉ.

Cấu trúc của sản phẩm: Gồm 10 chương được phân bổ theo chương trình chi tiết có thời

lượng 03 tín chỉ, nội dung được sàng lọc và biên soạn một cách dễ hiểu, lô gic:

CHƯƠNG 1. KINH TẾ VẬN HÀNH Ô TÔ.

CHƯƠNG 2. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT Ô TÔ.

CHƯƠNG 3. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC HƯ HỎNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ

CHƯƠNG 4. CÁC CÔNG TÁC TRONG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

CHƯƠNG 5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHI TIẾT

CHƯƠNG 6. GIA CÔNG CƠ KHÍ TRONG SỬA CHỮA CHI TIẾT

CHƯƠNG 7. SỬA CHỮA MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA Ô TÔ

CHƯƠNG 8. CÔNG TÁC LẮP GHÉP, CHẠY RÀ VÀ THỬ CÔNG SUẤT

CHƯƠNG 9. CHẨN ĐOÁN TRẠNG THÁI KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ

CHƯƠNG 10. CHẨN ĐOÁN TRẠNG THÁI KỸ THUẬT Ô TÔ.

Trong quá trình biên soạn tài liệu, tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp quý

báu của các thầy cô giáo trong Khoa Cơ khí động lực – Trường CĐCN Việt Đức, hội đồng

khoa học nhà trường.

Tuy nhiên trong nội dung tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự

góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về địa chỉ:

[email protected] hoặc Bộ môn Lý thuyết – Khoa Cơ khí động lực – Trường CĐCN

Việt Đức. Xin chân thành cảm ơn.

5

CHƯƠNG 1. KINH TẾ VẬN HÀNH Ô TÔ

1.1. Các chỉ tiêu kinh tế vận hành của ô tô

1.1.1. Khái niệm

Là tổ hợp các thông số đặc trưng cho khả năng hoạt động của ô tô. Những thông

số này được thể hiện dưới dạng các hệ số.

Quá trình vận chuyển gồm toàn bộ các công việc để đưa hàng hoá từ nơi này đến nơi khác

như: Cân đong, đo đếm, bốc dỡ, vận chuyển...

Độ dài vận chuyển: Khoảng cách xe đi có hàng.

Khối lượng vận chuyển: Bằng tích khối lượng hàng hoá hoặc hành khách với quãng đường

vận chuyển (Tấn km hay hành khách km).

1.1.2. Các hệ số thời gian sử dụng

a. Hệ số ngày xe tốt ( αT)

Đại lượng đánh giá thời gian xe ở tình trạng tốt có thể hoạt động được so với số ngày

theo lịch thời gian.

Đối với một xe:

l

T

T D

D

 

Trong đó: DT - Ngày xe tốt.

Dl- Ngày xe theo lịch.

Đối với cả đoàn xe:

nD n

D

D

D

n

Ti

l

n

Ti

n

li

n

Ti

T

 

  

1 1

1

1

Những yếu tố ảnh hưởng đến αT

- Khoảng cách vận chuyển.

- Điều kiện đường xá.

- Trình độ lái xe.

- Cấu tạo và chất lượng xe, độ tin cậy, độ bền của xe.

Đối với xe tải αT = 0,75 ÷ 0,9, xe du lịch αT = 0,9 ÷ 0,96

b. Hệ số ngày xe hoạt động αhd

Đánh giá thực tế sử dụng xe.

Đối với một xe:

l n

hd

hd D D

D

 

Trong đó: Dhd-ngày xe hoạt động.

Dn-ngày xe nghỉ lễ.

6

Đối với một đoàn xe:

 

nD D  n

D

D D

D

n

hdi

l n

n

hdi

n

li n i

n

hdi

h d

 

1 1

1

1

c. Hệ số sử dụng phương tiện( αsd)

l

hd

sd D

D

 

d. Hệ số sử dụng thời gian trong ngày (ρ)

Th + Tn = 24

Trong đó: Th , Tn là số giờ xe hoạt động trong ngày và số giờ xe nghỉ trong ngày (giờ). Th

bao gồm giờ xe chạy, tổ chức, bốc xếp.

Đối với một xe:

24

Th  

; Đối với đoàn xe:

n n

T

n

i

n

 hi 

 

1 1

24

e. Hệ số sử dụng thời gian làm việc (δ):

h

c

T

T

 

1.1.3. Hệ số sử dụng quãng đường

Quãng đường xe chạy có tải: LT (km)

Quãng đường xe chạy không tải: LKT (km)

Quãng đường xe chạy sau một khoảng thời gian: L (km)

a. Hệ số sử dụng quãng đường (β)

Đối với một xe:

L

LT  

Đối với đoàn xe:

 n

i

n

Ti

L

L

1

1 

nói chung β < 1. Vì tùy thuộc vào điều kiện kho bãi.

b. Hệ số chạy không tải (ω)

Đối với một xe:

L

LKT  

Đối với đòan xe:

 n

i

n

KTi

L

L

1

1 

1.1.4. Hệ số sử dụng tải trọng(γ)

Tỷ số giữa khối lượng vận chuyển thực tế với khối lượng vận chuyển định mức:

qLT

u

 

Trong đó: u: Khối lượng vận chuyển thực tế (Tấn km).

q: Tải trọng định mức (Tấn)

7

Tổng quát :

 n

i Ti

n

i

q L

u

1

1

Đối với xe khách tính bằng hệ số xếp đầy:

âm

K

N

N

  (Tỷ số giữa số khách thực tế và số

khách định mức).

1.1.5. Tốc độ vận chuyển (Vsd)

Tốc độ kỹ thuật:

ch

KT T

L

V 

(km/h)

Quy định (Theo TCVN – 2009)

Trong thành phố 19 - 22 km/h với xe không có móoc

Dưới 19 km/h với xe có móoc

Ngoài thành phố 30 - 40 km/h với xe không có móoc

25 - 35 km/h với xe có móoc.

Tuỳ theo đặc điểm đường xá mà qui định tốc độ kỹ thuật.

Tốc độ sử dụng là tốc độ trung bình sau thời gian xe làm nhiệm vụ:

h

sd T

L

V 

Chú ý:

h

ch

KT

sd

T

T

V

V

  

(δ: Hệ số sử dụng thời gian làm việc)

1.1.6. Năng suất vận chuyển (W)

Khối lượng hàng hoá hay hành khách vận chuyển sau một đơn vị thời gian:

Th

u W 

Đối với đoàn xe:

 n

h

n

T

u

W

1

1

Mà:

    

n

T i i

n

T i Ti

n

u q L q L

1 1 1

  Mặt khác:

KTi

n

chi

n

Li

T V

1 1

Tổng số giờ xe chạy:

  

n

n li

n

Tchi D

1 1

24  Do đó:

  

n

sd KT li

n

Li V D

1 1

24 

Nên:

  

n

sd KT T li

n

ui V q D

1 1

24   .

Chú ý:

  

n

sd li

n

hi

T D

1 1

24 

. Do đó: W = δ.vKT.β.γT.q (Tấn km/h)

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của ô tô

8

1.2.1. Định nghĩa

- Tuổi thọ ô tô: Là thời gian giữ được khả năng làm việc đến một trạng thái giới hạn nào đó

cần thiết phải dừng lại để bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa. Giới hạn đó có thể xác định được

bằng sự mài mòn của các chi tiết chính theo điều kiện làm việc an toàn và theo tính chất các

thông số sử dụng đã được qui định trước. Thời hạn này xác định bằng quãng đường xe chạy,

từ khi xe bắt đầu làm việc đến khi xe cần sửa chữa lớn, động cơ cũng như hệ thống truyền

lực và các cụm khác.

- Tuổi thọ tối ưu: Tuổi thọ ứng với giá thành 1 km xe chạy thấp nhất.

 min 

L

chiphê

Các yếu tố làm giảm tuổi thọ ô tô: Nguyên nhân cơ bản là sự mài mòn các chi tiết

trong các cụm của ô tô, tức là sự phá hủy các bề mặt làm việc của các chi tiết, đưa kích

thước chi tiết đến giá trị giới hạn...

Nếu điều kiện bảo dưỡng kỹ thuật tốt thì sự mài mòn các chi tiết xảy ra theo đúng qui luật

được qui định của nhà chế tạo, tăng thời hạn giữa hai lần sửa chữa (theo đồ thị mài mòn) và

ngược lại.

Khi mài mòn xảy ra mạnh, có thể xảy ra sự cố trong sử dụng làm giảm độ tin cậy của xe.

Tuy nhiên, sự cố của xe còn do:

- Cấu tạo hợp lý của ô tô.

- Hệ số bền của các chi tiết.

- Chất lượng các nguyên vật liệu chế tạo chi tiết.

- Phương pháp gia công.

Đối với từng chi tiết mài mòn do những

nguyên nhân:

- Tính chất lý hóa của các vật liệu chế tạo.

- Chất lượng bề mặt làm việc của các chi tiết.

- Áp suất riêng trên bề mặt.

- Tốc độ chuyển động tương đối.

- Nhiệt độ chi tiết Hình 1.1 Quy luật hao mòn của trục và lỗ

- Khối lượng, chất lượng dầu bôi trơn, phương pháp bôi trơn.

1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố thiết kế chế tạo

- Cấu tạo: Bảo đảm tính hợp lý kết cấu. Ví dụ: Góc lượn, mép vát, đặt van hằng nhiệt

khống chế nhiệt độ nước lúc khởi động. Chọn kết cấu hợp lý để đảm bảo điều kiện bôi trơn

(khi nhiệt độ < 800C mài mòn tăng là do: Không đủ độ nóng để hình thành màng dầu bôi

trơn, do có chất ngưng tụ). Xupáp tự xoay hoặc trong có chứa Natri để tản nhiệt tốt, con đội

thuỷ lực tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.

- Chọn vật liệu: Vật liệu chế tạo phải đảm bảo tính năng kỹ thuật phù hợp với điều kiện làm

việc. Tương quan tính chất vật liệu của hai chi tiết tiếp xúc nhau, phải phù hợp với khả năng

thay thế và giá thành chế tạo. Phải sử dụng hợp lý của các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiết sử

9

dụng. Như: Tấm ma sát li hợp nếu khó mòn thì sẽ khó tản nhiệt dẫn đến tăng mài mòn vì

nhiệt lên (vận tốc trượt).

Ví dụ:

+ Dùng gang hợp kim có độ bền cao hoặc vật liệu Crôm-Niken để chế tạo phần trên của

ống lót xi lanh.

+ Dùng vật liệu chế tạo bánh răng có độ chống mòn, chống mỏi cao.

+ Thay thế một số bạc lót kim loại bằng bạc chất dẻo không cần bôi trơn.

- Phương pháp gia công: phải đáp ứng được điều kiện làm việc.

Ví dụ: mạ, thấm Cr,Ni...

1.2.3. Ảnh hưởng của nhân tố sử dụng

- Điều kiện đường xá: Theo tình trạng mặt đường, độ nghiêng, độ dốc, mật độ xe cộ, độ

bụi bẩn...

Khi đường xấu xe phải chạy với nhiều tốc độ khác nhau làm cho phạm vi thay đổi

tốc độ quay của các chi tiết lớn, rung xóc nhiều, tăng số lần sử dụng côn, phanh, chuyển số

làm tăng mài mòn, tăng tải trọng động. Khi đường xá xấu, yêu cầu phải sử dụng ở tay số

thấp, tuy tốc độ quay giảm, giảm khả năng bôi trơn, nhưng ảnh hưởng mài mòn ít hơn của

tải trọng động. Mặt dù, suất tiêu hao nhiên liệu có tăng lên.

Tránh thay đổi ga đột ngột vì dễ làm xấu quá trình cháy, nhiên liệu cháy không hết, tạo

thành nhiên liệu lỏng, rửa sạch màng dầu bôi trơn xi lanh làm tăng mài mòn xi lanh.

Va đập tăng làm tăng áp suất riêng phần, mài mòn tăng

Bụi bẩn nếu lọc không tốt, nhanh chóng làm giảm tuổi thọ các chi tiết của động cơ. Cát bụi

bám vào các chi tiết của hệ thống truyền lực, giảm chấn (treo) làm mòn nhanh.

Đường dốc núi, tăng số lần phanh, mòn tăng, hiệu quả phanh giảm (5÷10 lần).

Ngoài ra, đường nghiêng dốc làm biến dạng lốp, tuổi thọ có thể giảm xuống 3 ÷4 lần.

- Điều kiện khí hậu: Đặc trưng: nhiệt độ trung bình không khí, độ ẩm, gió, áp suất khí

quyển.

Nhiệt độ thấp: Khó khởi động, độ nhớt dầu bôi trơn tăng, áp suất phun nhiên liệu thay đổi,

nhiên liệu cháy không hết, công suất giảm, mài mòn tăng.

Van hằng nhiệt có ý nghĩa quan trọng ở vùng

nhiệt độ thấp.

Đối với nước ta: Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn do

đó thoát nhiệt khó khăn. Nước sôi

khi xe chạy tải lớn, nóng máy, kích nổ, bỏ

máy làm cho công suất động cơ giảm rõ rệt.

Độ nhớt dầu bôi trơn giảm làm mài mòn tăng.

Độ ẩm cao tăng khả năng ô xi hóa, tuổi thọ giảm. Hình 1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ

Chế độ làm việc: Đặc trưng bởi tốc độ chuyển động, số lần sang số, dừng lại, phanh.

Tốc độ chuyển động: Phụ thuộc đường xá, tải trọng.

- Tải trọng tăng quá mức qui định làm áp suất riêng tăng, tăng mài mòn chi tiết.

10

Đặc biệt tuổi thọ lốp, hệ thống treo giảm nhanh.

Số lần chuyển đổi tốc độ tăng dẫn đến tăng mài mòn ổ đỡ, giảm khả năng bôi trơn bề mặt

ma sát.

Trình độ lái xe: Lái xe giỏi tránh được tải trọng động do điều kiện đường, khoảng thay

đổi tốc độ không đáng kể. Trình độ lái xe đánh giá qua:

- Phương pháp tăng tốc sao cho lăn trơn nhờ quán tính.

- Sử dụng tay ga hợp lý (tải động cơ), kết hợp sử dụng ga và quán tính.

Thực nghiệm cho thấy, phương pháp thứ nhất tiết kiệm 5 ÷ 6% nhưng tốc độ xe thường

xuyên thay đổi (nhất là khi động cơ không làm việc), mài mòn tăng 20 ÷ 28%

- Khả năng xử trí các sự cố trên đường, giữ vững tốc độ xe hợp lý, việc chuyển tay số, dùng

ly hợp, phanh, ga ít nhất sao cho xe chạy êm thì tiêu hao nhiên liệu nhỏ nhất.

Với lái xe giỏi phải kết hợp chăm sóc bảo dưỡng tốt thì sẽ kéo dài thời kỳ giữa hai lần sửa

chữa và có thể tiết kiệm đến 20%.

Chất lượng bảo dưỡng kỹ thuật và kỳ sửa chữa trước

Sử dụng tốt các biện pháp kiểm tra và tổ chức trong bảo dưỡng kỹ thuật nhằm chuẩn

bị tốt điều kiện làm việc của xe, nâng cao độ bền chi tiết, tăng tuổi thọ xe. Khi trong quá

trình sử dụng không được chăm sóc dầu mỡ, điều chỉnh kịp thời thì mài mòn sẽ tăng nhanh

đột ngột, dẫn đến phá hỏng: Gãy, vỡ, mất an toàn kéo theo phá hỏng nhiều chi tiết khác.

Ví dụ: Dầu nhờn tới thời hạn thay mà vẫn dùng thì sẽ dẫn đến điều kiện bôi trơn không đảm

bảo, lột bạc, cong vênh, thậm chí đập vỡ cả thân máy.

Trục then hoa không bảo dưỡng tốt làm mài mòn, rơ, lệch trục các đăng, sinh gãy trục.

Để đảm bảo độ tin cậy và tuổi thọ động cơ, ô tô nhất thiết phải tuân thủ các qui tắc bảo

dưỡng kỹ thuật.

Ví dụ: Trong quá trình làm việc khe hở má vít bạch kim của bộ chia điện bị thay đổi so với

tiêu chuẩn làm thay đổi góc đánh lửa sớm, tăng tiêu hao nhiên liệu, công suất động cơ giảm.

Khi góc đánh lửa sớm thay đổi 20 ÷ 500

tiêu hao nhiên liệu tăng 10÷ 15% công suất giảm 7

÷ 10 %.

Hỗn hợp cháy loãng mài mòn xi lanh tăng 2,5 ÷ 3 lần

Áp suất lốp không đủ, tăng biến dạng, mòn nhanh.

Sử dụng nhiên liệu -nguyên liệu

Đối với nhiên liệu: Tính chất lý hóa của nhiên liệu đặc trưng cho khả năng sử dụng của

nhiên liệu đó.

Khi sử dụng nhiên liệu không đúng sẽ tăng mức tiêu hao nhiên liệu, công suất động cơ

giảm, tăng mài mòn động cơ.

Đối với xăng: Đánh giá qua thành phần phân đoạn (bay hơi). Trị số ốc tan.

Đối với dầu Diesel: Đánh giá qua thành phần phân đoạn. Khả năng tự bốc cháy.

Độ nhớt nhiên liệu. Trị số xê tan của nhiên liệu.

Đối với nhiên liệu xăng

11

- Thành phần phân đoạn X, độ tin cậy khởi động, thời gian làm nóng động cơ, tính kinh tế

và sự mài mòn động cơ. Nhiên liệu bay hơi kém, động cơ sẽ khó khởi động, tăng tiêu hao

nhiên liệu. Phần nhiên liệu không bay hơi sẽ rửa màng dầu, phá vỡ khả năng bôi trơn làm

mài mòn nhóm piston - xi lanh - xéc măng dữ dội.

- Nếu giảm nhiệt độ bay hơi cuối cùng của xăng, cấp xăng khó khăn do có bọt khí, động cơ

làm việc gián đoạn.

- Dùng xăng có trị số ốc tan sai tiêu chuẩn, sẽ gây kích nổ, tăng mài mòn động cơ, động cơ

nóng lên dữ dội.

- Dùng xăng có thành phần S lớn thì mài mòn do ô xi hóa tăng. Nếu S tăng 0,05 ÷ 0,35 thì

mài mòn sẽ tăng lên 3 lần.

Đối với dầu Diesel

Khi độ nhớt nhỏ thì góc phun nhiên liệu sẽ lớn, quá trình hình thành hỗn hợp kém làm quá

trình cháy xấu.

Khi độ nhớt tăng thì góc phun nhỏ, cháy kém, cháy rớt, công suất giảm.

Trị số cê tan nhỏ hơn qui chuẩn sẽ xấu khả năng tự bốc cháy, quá trình cháy kéo dài, nóng

máy, công suất giảm.

Thành phần nhiên liệu nhiều hắc ín, gây bám muội, bó kẹt séc măng, hao mòn xi lanh,

không đảm bảo kín, công suất giảm.

Đối với dầu bôi trơn

Dầu duy trì điều kiện ma sát ướt, hạn chế mài mòn bề mặt làm việc của chi tiết tiếp xúc

nhau.

Chiều cao nhỏ nhất của màng dầu:

p

V

h A

min 

Trong đó: A - Hệ số phụ thuộc kích thước chi tiết tiếp xúc.

η - Độ nhớt tuyệt đối của dầu.

V - Vận tốc tương đối của chi tiết.

p - Áp suất riêng trên bề mặt chi tiết làm việc.

Theo kinh nghiệm: hmin ≥ 1,5(δ1 + δ2).

δ1, δ2 - Độ gồ ghề lớn nhất của hai bề mặt ma sát. Hệ số ma sát ướt phụ thuộc nhiều vào

p

V

điều kiện hình thành màng dầu ứng với từng loại dầu.

Ảnh hưởng chế độ tải trọng

Khi thường xuyên sử dụng tải trọng lớn, gây ra quá tải đối với các chi tiết trong cụm, làm

cho tuổi thọ các chi tiết giảm nhanh.

- Nếu không đảm bảo tương quan giữa tải trọng và tốc độ (tỷ số truyền lực) theo như đặc

tính động lực học ô tô, thì khả năng mài mòn tăng lên, tuổi thọ ô tô giảm. Do đó, phải

thường xuyên bảo đảm tốc độ chuyển động hợp lý của ô tô, vừa đảm bảo tuổi thọ, vừa giảm

tiêu hao nhiên liệu, tăng tính kinh tế.

12

CHƯƠNG 2. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT Ô TÔ

2.1. Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật

Bảo dưỡng là hàng loạt các công việc nhất định, bắt buộc phải thực hiện với các loại

xe sau một thời gian làm việc, hay quãng đường qui định.

Mục đích:

- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho

cụm máy, xe vận hành an toàn.

- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư

hỏng.

- Giữ gìn hình thức bên ngoài.

2.2. Các cấp bảo dưỡng

Bảo dưỡng ôtô, là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận

hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng

thái kỹ thuật của ôtô.

Bảo dưỡng ôtô là biện pháp giúp chủ phương tiện hoặc người lái xe ôtô thực hiện trách

nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao

thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định như quy định tại Khoản 5, Điều 50 Luật Giao thông

đường bộ. Tuỳ theo cấp bảo dưỡng mà mức độ có khác nhau. Bảo dưỡng chia làm 2 cấp

(theo quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09/04/2003).

- Bảo dưỡng hàng ngày.

- Bảo dưỡng định kỳ.

2.2.1. Bảo dưỡng hàng ngày

Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu

trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như

trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường mới được phép chạy

xe. Nếu phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân.

Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có

tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc kém

hoặc có trục trặc...

Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng, phán đoán và dựa

vào kinh nghiệm tích luỹ được.

Yêu cầu thời gian kiểm tra ngắn.

2.2.1.1. Kiểm tra, chẩn đoán

- Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy) hoặc trạng

thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).

- Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái,

thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp

13

động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo

moóc...

- Kiểm tra hệ thống điện: Ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong buồng lái, đèn

tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ thống quạt gió...

- Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm việc của bộ trợ lực

tay lái, hình thang lái.

- Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng thái làm việc và độ

kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...

- Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ thống khác (hệ

thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính, cơ cấu nâng hạ...).

2.2.1.2. Bôi trơn, làm sạch

- Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu thiếu phải bổ

sung.

- Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...

- Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc dầu.

- Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.

- Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió,

gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số.

2.2.1.3. Nội dung bảo dưỡng hàng ngày đối với rơ moóc và nửa rơ moóc

- Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị chuyên dùng của rơ moóc, nửa rơ moóc.

- Kiểm tra thùng, khung, nhíp, xích, chốt an toàn, áp suất hơi lốp, ốc bắt giữ bánh xe, càng,

chốt ngang, mâm xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc.

- Sau khi nối rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô phải kiểm tra khớp, móc kéo và xích an toàn.

Kiểm tra tác dụng và phanh của rơ moóc, nửa rơ moóc.

- Đối với rơ moóc 1 trục kiểm tra càng nối chân chống, giá đỡ.

- Đối với nửa rơ moóc kiểm tra chân chống, cơ cấu nâng và mâm xoay.

- Kiểm tra các vị trí bôi trơn. Chẩn đoán tình trạng chung của rơ moóc, nửa rơ moóc.

2.2.2. Bảo dưỡng định kỳ

Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được

thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc

thời gian khai khác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng.

Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như sécmăng, rà lại

xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly hợp...

Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.

2.2.2.1. Chu kỳ bảo dưỡng

a. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác của ôtô,

tùy theo định ngạch nào đến trước.

Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:

14

Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ bảo

dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.

Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng định

kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai thác của ôtô .

Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường, hải

đảo...) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Giao thông

đường bộ.

Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng dầu, ôtô

đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng

dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ cho những

hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của thông thường của ô tô nói chung.

Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời kỳ

chạy rà nhằm nâng cao chất lượng các bề mặt ma sát của cặp chi tiết tiếp xúc, giảm khả

năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của

ôtô.

Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo dưỡng của nhà

sản xuất.

Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km đầu tiên, trong đó

phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.

Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm vi

sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.

2.2.2.2. Các nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ ôtô, rơ moóc và nửa rơ moóc

a. Công tác tiếp nhận ôtô vào trạm bảo dưỡng

- Rửa và làm sạch ôtô.

- Công tác kiểm tra, chẩn đoán ban đầu được tiến hành như mục 1 của bảo dưỡng hàng

ngày, trên cơ sở đó lập biên bản hiện trạng kỹ thuật của ôtô.

b. Kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt và điều chỉnh các cụm, tổng thành, hệ thống trên ôtô

Bao gồm các tổng thành, hệ thống sau:

* Đối với động cơ nói chung

- Kiểm tra, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống liên quan.

15

- Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li tâm. Thay dầu

bôi trơn cho động cơ, máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ vào ổ bi của bơm nước. Kiểm tra

áp suất dầu bôi trơn.

- Kiểm tra, súc rửa thùng chứa nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thô, thay lõi lọc tinh.

- Kiểm tra, xiết chặt các bulông, vít nắp máy, bơm hơi, chân máy, vỏ ly hợp, ống hút, ống

xả và các mối ghép khác.

- Tháo, kiểm tra bầu lọc không khí. Rửa bầu lọc không khí của máy nén khí và bộ trợ lực

chân không. Kiểm tra hệ thống thông gió cacte.

- Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.

- Làm sạch bề mặt két nước, quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngoài của động cơ, vỏ ly hợp,

hộp số, xúc rửa két nước.

- Kiểm tra tấm chắn quạt gió két nước làm mát, tình trạng của hệ thống làm mát, sự rò rỉ của

két nước, các đầu nối trong hệ thống, van hằng nhiệt, cửa chắn song két nước.

- Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supáp; Độ căng dây đai dẫn động quạt gió, bơm nước,

bơm hơi.

- Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, bánh đai dẫn động...

- Kiểm tra áp suất xi lanh động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít của supáp, nhóm

pittông và xi lanh.

- Kiểm tra độ rơ của bạc lót thanh truyền, trục khủyu nếu cần.

- Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu, kiểm tra các đường ống dẫn, thùng chứa nhiên

liệu, xiết chặt các đầu nối, giá đỡ, kiểm tra sự rò rỉ của toàn hệ thống, kiểm tra sự liên kết và

tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu, kiểm tra áp

suất làm việc của bơm cung cấp nhiên liệu...

* Đối với động cơ xăng

- Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hòa khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần.

- Điều chỉnh chế độ chạy không tải của động cơ.

- Đối với động cơ xăng sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần kiểm tra sự làm việc

của toàn hệ thống.

* Đối với động cơ Diesel

- Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống cấp

dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.

- Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh.

- Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều tốc, nếu cần

hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.

- Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ chạy không tải theo

tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.

* Hệ thống điện

- Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện. Bắt chặt các đầu nối giắc cắm tới máy khởi động, máy

phát, bộ chia điện, bảng điều khiển, đồng hồ và các bộ phận khác.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!