Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cơ sở từ học và các vật liệu từ tiên tiến
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
n g U^ễ n h o à n g n g h ị
s i s i l i HỌC
UÀ
CÁO UÂT LIÊU Từ TIÊN TIÉN
and Advanced
Magnetic Materials
f-f-^ nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
N G U Y Ễ N H O À N G N G H Ị
/
Cơ SỞ TỪ HỌC
VA
CÁC VẬT LIỆU TỪ TIÊN TIẾN
Introduction to
Magnetism and Advanced Magnetic Materials
d ơ
NHẢ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
Chịu trách nhiệm xuất bản: Phạm Ngọc Khỏi
Biên tập: Ngứyễn Phương Liên
Trình bày bìa: Ngọc Tuấn
NHÀ XUÁT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
70 - Trần Hưng Đạô - Hà Nội
In 300 bản khổ 16x24 tại Công ty in Thanh Bình.
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 235-2 0 12/CXB/408-13/KHKT ngày 6/3/2012.
Quyết định xuất bản số: 257/QĐXB-NXBKHKT ngày 11/12/2012.
In xong và nộp lưu chiểu tháng 12/2012.
Lời t á c g iả
T T ậ t liệu từ là loại vật liệu chức năng quan trọng, được sử dụng rất
* rộng rãi. Vật liệu từ là vật liệu cốt lỗi trong hàng trăm triệu máy
biến thế và động cơ điện đang hoạt động ngày đêm bảo đảm việc chuyển đổi
năng lượng trên toàn cầu. Trong mỗi căn hộ bình thường hay trong mỗi
chiếc xe ô tô, xe máy có thể liệt kê được ít nhất 150 linh kiện tàm bằng vật
liệu từ tính.
Trong hơn 100 năm qua, vật liệu từ đã có bước phát triển vượt bậc cả
về chủng loại lẫn tính năng kỹ thuật. Sự ra đời của thép kỹ thuật diện dị
hướng (Ỉ933),ferit từ mềm (1940), sự xuất hiện vật liệu từ mềm vô định hình
(1970) vá nano tinh thể (1988) cho thấy sự mở rộng thành phần từ kim loại -
hợp kim sang oxit, mở rộng cấu trúc từ trật tinh thểsạng vô định hình. Các
loại nam châm cũng có sự phát triển vượt bậc từ nam châm nén thép (1900)
sang nam châm oxit (1952), từ nam châm hợp kim alnico (1930 - 40) sang
nam châm đất hiếm (SmCo 1966 - 70 và NdFeB 1983). Nhờ đó mà tích
năng lượiĩg của nam châm tăng gần 50 lần, từ một vài MGOe (thép Cr) lên
50 MGOe (nam châm NdFeB), lực kháng từ cũng tăng vài chục lần, từ vài
kOe (nam châm alnico) lên đến 25 - 30 kOe (nam châm SmCo). Cùng với sự
cải thiện mạnh m ẽ các thông số từ là sự xuất hiện các cơ chế từ học mới như
trật tự từ có thể tồn tại trong hệ không trật tự tinh thể (1960), cơ chế dẫn
diện phụ thuộc spin - mở đầu cho một kỹ thuật mới: spintronics (1988), mô
hình dị hướng ngẫu nhiên trong vật liệu từ nano tinh thể (1990), tương tác
trao dổi đàn /lồi tronq nam châm nano composit ( 1991).
Sự phát triển mạnh mẽ của các loại vật liệu từ tính và kèm theo là các
mô hình /ý thuyết đồi hỏi các trường Đại học phải tiếp tục không ngửng
trotiíỉ việc dào tạo và xuất bản các sách ÍỊĨÚO khoa, sách chuyên khảo về từ
3
học và vật liệu từ kinh điển cũng như vật liệu từ hiện đại. Cuốn sách "C(
sớ từ học và các vật liệu từ tiên tiến ” là tập hợp chọn lọc cúc bùi giảng cỉu
túc giả dành cho sinh viên chuyên ngíình Vật lý - Kỹ thuật, Đại học BácI
khoa Hci Nội trong nhiều núm.
Tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, một tntờng dại học vê công nghệ
chuyên ngành Kỹ sư - Vật lý dược mở tại dây từ những năm 70 thế kỷ trước
như hì cầu nối giữa vật lý và công nghệ. Chính vì vậy nội dung cuốn sácl
gồm cơ sở từ học, các cơ chế vật lý trong vật liệu từ nu) tử dó các kỹ sư CC
thể thiết k ế Ví) diều khiển tính chất cúc loại vật liệu liệu từ tính theo mục
đích sử dụng. Ngôn ngữ dược sử dụng trong cuốn sách dựa trên cơ sở vật lý
cổ điển vù vật lý lượng tử. Bản chất và ý nghĩa vật lý của các hiện tượng tù
dược nhấn manh tuy không di sâu vào cúc bài toán lượng tử phức tạp. Trong
phần các vật liệu từ, người viết giới thiệu rộng rãi các chủng loại vật liệu tù
tính dang dược sử dụng trong công nghiệp gồm cả các vật liệu từ kinh điển
quan trọng như thép kỹ thuật điện,ferit và alnico các loại cũng như cúc vật
liệu từ hiện dại như vật liệu từ vô định hình và nano tinh thể, nam châm dát
hiếm SmCo Ví) NdFeB. Cite cơ chê' từ học, cấu trúc vi mô của từng loại vật
liệu cũng dược dề cập. Người viết cũng dành một chương trong cuốh sách dể
giới thiệu công nghệ vật liệu từ vô dinh hình vù nano lình thể.
Hy vọng ráng cttốn sách sẽ có ích cho sinh viên, học viên cao học và
nghiên cứu sinh các chuyên ngành vật lý kỹ thuật, vật lý và hóa học chất
rắn, khoa học vật liệu Ví) kỹ thuật diện - diện tử cùa các trưởng Đại học
công nghệ. Cuon sách này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các kỹ sư
làm việc trong các ngành công nghiệp liên quan, nhất là trong lĩnh vực chế
tạo các thiết bi diện - diện tử và các công nghệ cao khác.
' Hà Nội. ngày Ị H1112011
Tác giá
4
Lời CẢM ƠN VÀ GHI NHẬN
Trước hết, tác giả trân trọng cảm ơn Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật đã xuất bản cuốn sách này.
Một số nội dung trong cuốn sách liên quan đến các kết quả nghiên cứu
về vật liệu từ được triển khai tại Đại học Bách khoa Hà Nội trong khoảng
thời gian 1990 - 2005 và được tài trợ bởi các Chương trình Khoa học Công
nghệ Nhà nước 48E (1990), KC 05 (1995), Chương trình Kỹ thuật - Kinh tế
Nhà nước về khoa học vật liệu (2000 - 2005) và Quĩ Phát triển Khoa học
Công nghệ Quốc gia Naíosted (2011).
Trong quá trình triển khai các nghiên cứu đó, nhiều công nhân, kỹ
thuật viên, kỹ sư, học viên cao học và nghicn cứu sinh làm việc tại Phòng
Thí nghiệm Vật liệu từ vô định hình, Viện Vật lý kỹ thuật, Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã có những đóng góp quan trọng. Lao động của họ đã tạo ra
bốn loại vật liệu từ lần đầu tiên có ở Việt Nam, đó là vật liệu từ mềm vô định
hình, vật liệu từ mềm nano tinh thể, nam châm nano - composit và vật liệu từ
trở, tổng trở khổng lồ GMR và GMI. Lao động của họ cũng đã tạo ra nhiều
nghìn lõi dẫn từ vô định hình tần số cao đã và đang được dùng trong thực
tiễn. Tên của các vị đó là Nguyễn Thanh Tao, Nguyễn Văn Thuật, Nguyền
Đồng Dũng, Mai Xuân Dương. Nguyễn Ngọc Phách, Bùi Xuân Chiến, Vũ
Minh Sang, Đào Nhật Vượng, Nguyễn Văn Dũng, Ngô Quang Thắng VÌ1
nhiều vị khác.
Tác giả trán trọng cảm ơn các biên tập viên Nhà xuất bán Khoa học và
Kỹ thuật đã biên tập cuốn sách này. Trước đó. các học viên cao học khóa 14
Vật lý chất rắn Đại học Sư phạm Hà Nội 2, một số giáo viên bộ môn Vật lý
5
Trường PTTH Đoàn Kết - Hai Bà Trưng Hà Nội đã đọc các bản sơ thảo và
giúp sửa các lỗi kỹ thuật.
Cuối cùng, nhân dịp sách được xuất bản tác giả trân trọng cảm ơn vs.
Nguyễn Văn Hiệu trên cương vị Chủ tịch Hội Vật lý Việt Nam đã cổ vũ
mạnh mẽ việc nghiên cứu phát triển các vật liệu cấu trúc nano và vật liệu từ
tính nano nói riêng, tác giả cũng bày tỏ sự biết ơn tới GS. Nguyễn Châu (Đại
học Khoa học Tự nhiên), GS. Thân Đức Hiền (Bộ Giáo dục và Đào tạo), GS.
Nguyễn Xuân Phúc (Viện Khoa học Vật liệu), GS. Zhu J.H. (Viện CISRI,
Bắc Kinh), TS. Ovcharov v.p. (Viện CNIICherMet, Moskva) và gia đình GS.
quá cố Nguyễn Phú Thùy (Đại học Khoa học Tự nhiên) vì sự hợp tác nhiều
năm trong nghiên cứu từ học các vật liệu vô định hình - nano tinh thể.
Hà Nội, ngày 1 m Ỉ/2 0 Ỉ1
T ác giả
6
Chương
TỪ TRƯỜNG - DÒNG ĐIỆN VÀ VẬT LIỆU TỪ
/
1.1. NAM CHÂM TRONG T ự NHIÊN
Từ thế kỷ thứ IV trước Công nguyên, người Trung Hoa đã tìm thấy
một khoáng chất hút được sắt và tự xoay hướng theo cực Trái Đất, sau này
người Anh gọi đó là đá “loadstone” có nghĩa là đá chỉ đường, một loại nam
châm tự nhiên. Ngày nay chúng ta biết khoáng chất đó là một dạng oxịt sắt,
có công thức hóa học Fe,04 và có tên là magnetit (hình 1.1). Đấy chính là vật
liệu từ đầu tiên con người biết đến và sử dụng.
Dòng
điện
(vĩ mô)
Từ trường
Vật liệu
từ
(dòng điện
vi mô)
Hình 1.1. Đá nam châm tự nhiên magnetit sau khi được từ hóa (bởi từ trường H
quanh dòng điện I của tia sét) trở thành một nam châm, có khả năng hút các gim
sắt và từ hóa chúng, biến chúng thành các nam châm.
(Bảo tàng Smithsonian, Washington DC)
Một việc có từ cổ xưa. dễ nhận biết và khá dơn gián đó lại chứa dựng 3
vấn đề liên quan với nhau: dá magnetil có khắp nơi trên mặt dát. tuy nhiên
nam châm lự nhiên này chi tìm thấy ớ nhũng nơi thường xuyên có sấm SÓI.
í
Dưới cách nhìn ngày nay, có thé.ihấy ràng, ha séỊ là dòng điện tụ nhiê"
không 16, tạo quanh nó môt ttt truímg, từ trưỉmg tự nhiên này tít hóa đá
magnctn íà b ra i no thành nám chàm. Nhu vậy có sự liên quan chặt chẽ giữa
Dòng điện (vĩ mô và vi mỏ) - Từ trường - Vật liệu từ.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ TỪ TRƯỜNG
Thuật ngữ “trường” nói chung chỉ một đại lượng vật lý, tức là một tính
chất vật lý mà có thể lượng hóa được bằng các phép đo. Thí dụ, một người
nặng 60 kG trên Mạt Đất nhưng chỉ nặng khoảng 10 kG trên Mật Trăng (đọ
nặng đo bằng dộ giãn của cân lò xo). Như vậy trong khống gian gần Trái
Đất hay Mặt Trăng tồn tại một trường gọi là trọng truòng, có khả năng tác
động lực lên mọi khối lượng vật chất và có thể đánh giá độ lớn của trường đo
thông qua độ giãn của cân lò xo. Không gian quanh dòng điện tồn tại một
loại trường khác gọi là từ trường và cũng có tác dụng lực lên một số chất, thí
dụ như sắt.
Trường tồn tại trong mọi điểm của không - thòi gian kể cả trong chân
không. Khái niệm “trường” cũng loại bỏ khái niệm chân không tuyệt đối.
Trường mang năng lượng. Trường có thể là đại lượng vô hướng, vector hay
tenxo. Trường mà chúng ta quan tâm là từ trường. Từ trường là một trường
lực tồn tại trong không gian (i) quanh dòng điện (chuyển động của các điện
tích), (ii) gần cực của nam châm hay (iu) trong không gian nơi có biến thiên
diện trường và (iv) là từ trường nội tại của nhiều hạt cơ bản do các spin của
chúng tạo ra. Từ trường tác động lực (đẩy, hút, xoay) các thanh nam châm,
tác dộng lực lên các hạt điện tích chuyển động... Sự biến thiên từ trưòng sinh
ra sức điện động trong dây dần. Cũng như các trường vật lý khác, từ trường
mang năng lượng.
Liệt kê ngắn trên cho thấy sự liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng điện
- lư va 2iữa các khái mêm v\ mò (chẳng hạn như dòng điện) và vi mô (như
spin cùa các hạt cơ bản) và liên hệ của chúng với từ trường, đồng thơi cho
tháy kha năng ứng dụng to lớn của từ trườn».
ườnỵ đưac ký h,ệu bàng H và B. H là từ trường tồn tại
nong chân không H còn go là trường từ hóa, tức là làm chò vật chất b
nh.èm lừ. B là từ tiường tôn tai trong vật chất. B có nhiêu tên gọMiơn H, B
8
có tên là từ trường, mật độ từ thông và cảm ứng từ. Nhiều khi người ta chỉ
nói trường H và trường B để người đọc tự hiểu sự giống nhau và khác nhau
giữa chúng.
Quan hệ giữa H và B như sau
một từ trường H.
'Từtrường trong không gian (chân không):
B = H (để đơn giản, sử dụng hệ Gauss).
Đại lượng B có thể gọi là cảm ứng từ của
chân không VỚI nghĩa là môi trường chân
không cũng cảm nhận được từ trường H,
tuy nhiên trong hệ đo này thì cầm ứng từ
trong chân không cũng chính bằng từ
trường mà chân không cảm ứng được. Hệ
số “cảm ứng" bằng 1.
(hình 1.2): giả sử bằng cách nào đó có
' Từ trường trong không gian chứa vật chất:
B ~H+M. Đại lượng M gọi là từ độ của riêng
vật chất đó. Nó vốn tổn tại sẵn trong vật
chất, tuy nhiên từ trường H là tác nhân “xúc
tác”, làm nó xuất hiện. Đại lượng J = 4itM
gọi là độ phân cực từ với nghĩa là khi khộng
có H, từ độ trung hòa nhau, khi H * 0, từ.
trường H giúp phân cực chúng để tạo ra từ
độ M. Hệ số 4it dùng trong hệ đo Gauss.
Hình 1.2.
Từ trường H tác động lên môi trường vật chất kích và thích từ độ M của
vật chất (M vốn sẵn có trong vật chất), như vậy bên trong vật chất tồn tại từ
trường H (từ trường ngoài thấm vào) và từ trường riêng của chất đó M (gọi là
từ độ), tổng hai đại lượng đó gọi là từ trường bên trong vật chất B, hoặc cảm
ứng từ B, hoặc tổng quát hơn gọi là trường B.
B = H + 4ĩtM (hệ Gauss) và B = p(lH + fi,,M (hệ SI) (1.1)
Đại lượng J = |U0M (SI - hệ đo quốc tế) và J = 4ĩiM (Gauss - cgs) gọi là
độ phân cực từ của vật chất với ý nghĩa là M có sẵn trong vật chất, song
chúng định hướng hỗn loạn và tự triệt tiêu nhau, từ trường H làm chúng song
song nhau tức làm chúng bị phân cực (thành cực Bắc N và cực Nam S).
Các hệ số đứng trước M là 4n và JL10= 4tc10'7 (H/m, Tm/A) phụ thuộc
vào hệ đo, Vcà không làm thav đổi ý nghĩa của độ phân cực từ J. Trong chân
không: B = H (hệ Gauss) và B = P„H = 47T10 7 H (hệ SI), (từ độ M cứa chăn
9
khôn ạ bằng không), vì vậy hệ số p„ có tên gọi là hằng sô' từ, có ý nghĩa là độ
từ thẩm của chân không (khả năng thấm từ của chân không), trong hệ Gaus,
hệ số đó bằng 1.
Đối với Fe, Ni, Co... (chất sắt từ), M rất lớn, vì vậy B và H khác nhau,
còn đối với phần lớn các chất khác M nhỏ, nên B ~ H ngay cả trong môi
trường khác chân không.
Như vậy có thể hiểu ràng từ trường H và cảm ứng từ B của chân không
có bản chất như nhau, giá trị của chúng khác nhau bởi hệ sô' (hàng số từ)
(.1,,= 47t l 0'7 H/m. Với lập luận đó, trường H và trường B đều là từ trường.
1.3. CÁC ĐỊNH LUẬT c ơ BẢN VỀ ĐIỆN ĐỘNG L ự c HỌC
Điện tích (tĩnh) sinh ra điện trường, điện tích chuyển động sinh ra từ
trường, biến thiên điện trường và biến thiên từ trường sinh ra từ trưòng và
dòn° điện. Các nhà khoa học lỗi lạc các thế kỷ trước như Gauss, Ampere,
Maxwell, Faraday, Lorentz... đã quan sát các quá trình biến đổi nói trên và
đưa ra các định luật cơ bản về điện-từ, nhờ vào đó mà loài người đã biết làm
ra các loại máy điện (máy phát, động cơ, máy biến thế, máy thông tin vô
tuyến...). Nén tảng của các máy điện đó là mối qụan hệ không tách rời được
giữa điện tích - dòng điện - từ trường - vật liệu từ tính. Như vậy vật liệu từ là
một mắt xích trong chuỗi vừa nêu. Vì vậy để nghiên cứu vật liệu từ, cần hiểu
rõ các định luật diện động lực học: sự biến dổi qua lại giữa các hiện tượng
điện - từ.
1.3.1. Định luật Ampere (định luật tổng dòng diện)
Định luật này cho biết quan hệ định lượng giữa dòng điện và từ trường.
Từ trường H quanh một dòng điện 1 tỷ lệ thuận với dòna điện đó. Tổng các
phần tứ HdL theo vòng kín đó bằng tổng các dòng điện SH.dL = Si mà vòng
kín đó bao quanh. Dạng tích phân cùa tổng đó bằng (hệ S1):
( 1.2)
10
Tích phân theo đường khép kín
quanh dòng điện bằng tổng các dòng
điện đi qua bề mặt được bao bởi
đường kín đó (hình 1.3). (Chú ý:
B = ^ H ,h ệ S I).
Định luật Ampere cho phép tính
cường độ từ trường do dòng điện sinh
ra.
1.3.2. Định luật Gauss về điện
Tổng thông lượng điện (điện
thông) tính cho một mặt kín s bằng
điện tích chứa trong thể tích tạo bởi
mặt kín đó chia cho độ điện thẩm 8„
(hình 1.4). Như vậy điện trường E là
do điện tích q tạo ra.
1.3.3. Định luật Gauss về từ
Từ thông gửi qua một mạt kín
bằng không (từ thông đi qua mật s
được hiểu là tích 0 = B.S). Theo
ngôn ngữ toán học thì tích phân
Vector từ trường B theo một mặt kín
bằng không. Điều đó có nghĩa là:
không tồn tại “từ tích” (hạt mang từ
tính) và đường sức của từ trường B
là đường khép kín và liên tục: có
bao nhiều đường B vào thè tích V
thì có bây nhiêu đường ra khỏi thế
tích đó (hình 1.5).
Hình 1.3. Định luật Ampere
về quan hệ giữa từ trường H
và dòng điện i
B
Hình 1.5. Trong thể tích V được giới hạn
bởi mặt kín s không chứa "từ tích”. Có
bao nhiêu đường B vào thi có bây nhiêu
đường B ra khỏi V
íl
(1.4)
s
1.3.4. Định luật Faraday
Sức điện động cảm ứng trong vòng dây tỷ lệ với biến thiên từ thông qua
vòng dây đó, hoặc tích phân của vector điện trường theo một đường khép kín
bằng biến thiên từ thông qua vòng kín đó.
1.4. NGUỔN Từ TRƯỜNG
Từ trường có thể sinh ra bởi dòng điện vĩ mô, dòng điện vi mô (dòng
điẹn do electron chuyên động trong quì đạo Bohr), bởi cực của nam châm và
bơi bien thien điện trường. Từ trường còn sinh ra do tính chất từ nội tại của spin.
Từ trường có thể có nguồn gốc tự nhiên như từ trường trái đất (được coi
la do chuyên động của khối kim loại lỏng trong lòng Trái Đất gây nên), từ
ơng do cac tia set sinh ra hoặc từ trường tồn tại trong chuyển động quĩ
dạo và spin của điện tử sinh ra.
1.4.1. Nguồn gốc tự nhiên
L
jEdl = - ỔO
ôt
(1.5)
12
Hình 1.6. Nguồn từ trường tự nhiên:
a. Quanh Trái Đất, b. Quanh Mặt Trời,c. Quanh tia sét.
1.4.2. Từ trường do nam châm tạo ra
Mỗi thanh nam châm luôn có cực Bắc (N) và cực Nam (S), đường từ
sức B là liên tục bắt đầu tại bất kỳ điểm nào trong không gian, chạy vào cực
Nam s xuyên qua thanh nam châm đến cực Bắc N và tiếp tục vòng khép kín
của mình, trong khi đó đường từ sức H bắt đầu từ cực N và kết thúc tại cực s
(xem các hình hình 1.15 và 12.3 và 12.4).
1.4.3. Từ trường của các điện tích vi mô
Điện tử chuyển động theo quĩ đạo Bohr sinh ra momen từ quĩ đạo. giá
trị nhỏ nhất của mômen quĩ đạo (gọi là magneton Bohr) bằng:
_ e
2m
Trong đó m, e là khối
ượng và điện tích của điện tử,
ft là hằng số Plank h chia cho
•n (xem hệ thức 3.3).
Điện tử còn có spin bằng
12. Dạng chuyển động đặc
•iệt này tạo ra momen từ spin
ủa điện tử (momen từ spin)
hình 1.7) (xem hệ thức 3.7):
t‘s<z>= 8 ủ (l )'í= t1 '’
( 1.6)
Pị=mơ)R2
▲
I
I
C !p /
Pi-i-S
Spin
electron
e, m, V
Hình 1.7. Momen từ sinh ra do chuyển động quĩ
đạo của điện tử (trái) và momen từ spin.
(1.7)
(g: tác nhân spin điện tử)
13
1.5. T ừ HÓA VÀ PHÂN cự c TỪ
Chọn một thanh sắt (hình 1.8), tốt hơn là hợp kim của sắt (FeC, FeCr,
FeCo). Để biến nó thành thanh nam châm (tức là có khả năng hút thanh sắt
khác) cần phải phân cực từ. Muốn thế, đặt thanh sắt vào trong một từ trường
của một cuộn dây có dòng điện chạy qua (b), từ trường H của cuộn dây sẽ từ
hóa thanh sắt tức là phân cực từ cho thanh sắt, hai đầu của thanh sắt sẽ xuất
hiện các cực từ Bắc (N) và Nam (S), thanh sắt trở thành một nam châm điện.
Khi loại bỏ cuộn dây điện, do hiện tượng từ trễ, độ phân cực từ còn dư lại
trong thanh sắt và biến thanh sắt thành một nam châm vĩnh cửu (c). Tính
vĩnh cửu sẽ tốt hơn nhiều nếu thanh sắt được hợp kim hóa.
Dưới góc nhìn vi mỏ, trong thanh sắt luôn có các momen từ nguyên tử
tức là các phần tử mang từ nhỏ nhất (hệ thức 1.6 và 1.7). Chúng định hướng
hon loạn va triệt tiêu nhau. Khi được từ hóa, chúng sắp xếp song song với từ
trương ngoài và song song nhau, điều đó gọi là phân cực từ (hình 1.8 a’ và c’).
a’
......__, . Hỉnh 1.8.TỪ hóa và phân CƯC từ
b-Thanh sat däUnfna từ triffi™ củ^ Fe ^ 'ỉ/u từ đi®n hình) khi chưa Phân C1^C từDhân cưc từ?yi lất hi ■ờr'9 chudn _dây' bi-từ hoa bởi từ trường đo va trở nen
C-Khi loại bỏ cuộn dây điện tức loai bỏ 1tiítn¿n ,N : nanỊ cbâm „ A
phân cưc từ con dư lai: thanh s i b ên th à n h î r'9°à^ do hiện tượng từ trễ, độ
cưc Hiên tifrtnn t r in c ó „ k k I6n . nh thanh nam châm tức là đươc phân
cực. Hiện tượng trên sẽ mạnh hon khi sắt được họp kirn hóa b ò ĩc L nguyên tố
a,.n .__________ . , nhưc, Cr, Co...
^ X a c m n m p n rr^ tl-í _rnang từ tính nhỏ nhất) sắp xếp hỗn loạn.
: Các m0men « x«p Vật tự trong gtó , “„h phán cực từ.
Dưới tác dộng cùa từ trường ngoài H, các momen từ nguyên tứ ngay
càng song song nhau, tạo ra một từ độ nhất định (thường ký hiệu bãng M)
trong máu và cũng chính là tạo ra dộ phân cực từ. Thuật ngữ “từ độ co
níilũa là mức dộ từ hóa, VI vậy người ta cũng goi từ độ là độ tù' hóa. Tiong
14