Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

cơ sở pháp lý và thực tiễn kí kết, thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty gạch ốp lát hà
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Mục lục
Mở Đầu
Chương I : Cơ Sở Pháp Lý Hợp ĐồngXuất Nhập
Khẩu Tại Việt Nam .
I. Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu Tại Việt Nam.
II. Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu.
III. Hợp Đồng Xuất Nhập Khẩu Theo Quy Định Của Công Ước
Viên và Pháp Luật Việt Nam.
IV. Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Xuất Nhập Khẩu.
Chương II : Thực Tiễn Ký Kết Và Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu
Thiễt Bị Tại Công Ty gạch ốp Lát Hà Nội.
I. Khái Quát Về Công Ty Gạch ốp Lát Hà Nội.
II. Thực Tiễn Ký Kết Thực Hiện Tại Công Ty Gạch ốp Lát Hà
Nội.
ChươngIII : Đánh giá KIến Nghị Góp Phần Nâng Cao Hiệu Quả Của
Việc Ký Kết Và THực Hiện Hợp Đồng NHập Thiết Bị Tậi Công Ty
gạch ốp Lát Hà Nội.
I. Đánh Giá Về Pháp Luật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu của
Việt Nam.
II. Đánh Giá Về Hoạt Động Ký Kết Thực Hiện Hợp Đồng
Nhập Khẩu Thiết Bị Tại Công Ty Gạch Ốp Lát Hà Nội
III. Kiến Nghị Đối Với Việc Ký Kết Và Thực Hiện Hợp Đồng
Nhập Khẩu Tại Việt Nam. .
LỜI NÓI ĐẦU
Trang 1
Kể từ khi Đảng và nhà nước thực hiện chủ trương chính sách xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, mở cửa nền kinh tế, đẩy
mạnh quan hệ thương mại với các nước. Nền kinh tế nước ta đã có chuyển biến tích
cực, vượt qua những khó khăn, thử thách để ổn định và tạo đà cho sự phát triển mọi
mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Cùng với trào lưu phát triển của đất nước, công ty gạch ốp lát Hà Nội trong
những năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Với ngành nghề đăng kí kinh
doanh là sản xuất gạch ốp và lát nền tráng men cao cấp, công ty đã cung cấp cho thị
trường những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã và hìng thức phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đã và đang đứng vững trên thị
trường trong nước cũng như quốc tế. Để có được kết quả đó , hoạt động nhập khẩu
thiết bị, nhập khẩu dây chuyền sản xuất gạch men hiện đại góp phần không nhỏ.
Trong quá trình nhập khẩu thiết bị cũng như các hoạt động mua bán ngoại thương
khác, công ty gạch ốp lát Hà Nội đều phải tiến hành đàm phán, kí kết và thực hiện
hợp đồng. Đó là một khía cạnh pháp lí quan trọng của hoạt độnh xuất nhập khẩu.
Xuất phát từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại công ty gạch ốp lát
Hà Nội, qua tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói
chung và lĩnh vực nhập khẩu thiết bị nói riêng, nhằm góp phầnlàm rõ thực tiễn kí kết
và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị, em chọn đề tài :
‘‘ Cơ sở pháp lý và thực tiễn kí kết, thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết
bị tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội ’’.
Với mục đích của đề tài là :
Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp lý của việc kí kết và
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung và hợp đồng nhập khẩu thiết bị nói
riêng.
Tìm hiểu thực tiễn kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty
Gạch ốp lát Hà Nội.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn thực hiện hợp đồng tại doanh nghiệp để rút
ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả của việc kí kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội.
Trang 2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Đó là những vấn đề pháp lý cơ bản trong việc đàm phán, kí kết và thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu nói chung, hợp đồng nhập khẩu thiết bị tại công ty Gạch
ốp lát Hà Nội nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu biện chứng và lịch sử, gắn lí luận với
thực tiễn đặc biệt là phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hợp Toàn, thầy Nguyễn Hữu Mạnh,
các thầy cô giáo trong bộ môn Luật, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội
cùng các cán bộ phòng kế hoạch sản xuất, phòng hành chính – Công ty Gạch ốp lát
Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Trang 3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM
I-Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam:
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động buôn bán của một quốc gia này với
các quốc gia khác, là việc trao đổi dưới hình thức mua bán hàng hoá và dịch vụ kèm
theo như bảo hành, sửa chữa, lắp ráp máy móc thiết bị. Hoạt động xuất nhập khẩu
tạo ra sự lưu thông hàng hoá giữa thị; bảo hiểm hàng hoá, thanh toán quốc tế, vận
chuyển hàng hoá trường trong nước với thị trường nước ngoài, là cầu nối giữa thị
trường các nước với nhau .
Với Việt Nam, nhiệm vụ của xuất nhập khẩu là góp phần thực hiện đường lối
,xây dựng nền kinh tế theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.Sự phát
triển của quan hệ này trong những năm qua đã thúc đấỵ phát triển của đất nước, cải
thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác của đất nước như dịch vụ tín dụng quốc tế, thông tin liên lạc, bảo
hiểmvà đặc biệt có liên quan tới sự mở rộng hợp tác quốc tế về sản xuất khoa học
công nghệ .
1. Hoạt động xuất nhập khẩu trước 1986.
Năm 1975 nước ta hoàn toàn giải phóng , cả nước bước vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Được sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ
nhgiã cùng nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân chúng ta đã khắc phục được hậu quả
chiến tranh và nền kinh tế dần dần đựơc phục hồi. Trong những năm đó hoạt động
xuất nhập khẩu thu được kết quả như sau:
Trang 4
Bảng 1: Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1975-
1985.
Đơn vị : Triệu Rup-USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Chênh lệch
1975 129,7 784,0 -654,3
1976 222,7 1024,0 -801,3
1977 322,5 1119 -796,5
1978 326,9 1165 -838,1
1979 320,5 1364 -1043,5
1980 336,0 1234 -898,0
1981 401,2 1382,2 -981,0
1982 526,6 1472,2 -945,6
1983 616,5 1526,7 910,2
1984 649,6 1745,0 -1095,4
1985 698,5 1857,4 -1158,9
trong thời kỳ này kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng song nhập siêu vẫn
lớn. Hội nghị lần VI Ban chấp hành trung ương Đảng (khoáIV) 9/79 đã nhận định về
tình hình xuất nhập khẩu như sau: ”Hàng xuất khẩu ít chưa cân đối được phần nhập
nguyên vật liệu thiết bị cho bản thân công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng công
nghiệp địa phương”. Vì vậy, trong giai đoạn từ 1975-1985 Đảng và nhà nước đưa ra
chủ trương :Đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu để bảo đảm nhập đủ nguyên vật liệu
và thiết bị cần thiết cho công nghiệp hàng tiêu dùng ,công nghiệp địa phương, bảo
đảm một phần nhu cầu nhập khẩu cho nền kinh tế .
Với chủ trương đó từ 1981-1985 kim ngạch xuất nhậo khẩu đã tăng lên đáng
kể nhưng nhập siêu vẫn lớn. Từ 1983-1985 nước ta tiến hành mở rộng hợp tác hợp
doanh, gia công xuất khẩu với nước ngoài ,phát triển du lịch, vận tải đường biển
cùng các dịch vụ khác có liên quan để tăng nguồn thu ngoại tệ. Trung ương tiến
hành quản lý ngoại hối, chính sách hối đoái và vận tải xuất nhập khẩu .
Từ 1975-1985 tuy hoạt động xuất nhập khẩu đã được chú trọng ,Đảng và Nhà
nước có những chủ trương chính sách nâng cao hiệu quả kinh tế từ hoạt động xuất
Trang 5
nhập khẩu nhưng kết quả thực sự chưa cao. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân như Việt Nam mới giải phóng bạn hàng chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa,
cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã dẫn tới sự trì trệ trong sản xuất các
ngành hàng xuất khẩu chưa đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu, việc
nhập khẩu chủ yếu từ các nước xã hội chủ nghĩa dưới hình thức nửa hỗ trợ nửa bán
nên hiệu qủa của việc nhập khẩu chưa cao,các chính sách về xuất nhập khẩu còn
nhiều mặt chưa hợp lý.
2.Hoạt động xuất nhập khẩu từ 1986- 2000:
Sau đại hội lần thứ VI tháng 12/1986 của Đảng, cùng với sự chuyển đổi cơ
chế từ tập trug quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là chính sách mở cửa nền
kinh tế để hội nhập với nền kinh tế thế giới . Chính sách đó đã tạo nên bộ mặt mới
cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra những chuyển biến tích cực trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, Liên Xô sụp đổ
nhưng các hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu của ta
vẫn được giữ vững.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta là :Mở rộng đa dạng hoá đa phương hoá
thị trường. Hoạt động theo phương thức mở cửa, từng bước gắn kết nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới, thị trường trong nước với thị trường nước ngoài trên
nguyên tắc bảo đảm độc lập chủ quyền dân tộc an ninh quốc gia, bảo đảm đôi bên
cùng có lợi, phát huy lợi thế so sánh từng nước từng địa phương từng khu vực.
Với các doanh nghiệp được mở rộng quyền tiếp xúc với thế giới bên ngoài,
được tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp với đăng ký kinh doanh. Xoá
bỏ cơ chế tập trung bao cấp vầ chuyển hoạt động thương mại quốc tế sang hạch
toán độc lập ,Nhà nước quản lý hoạt động xuất nhập khẩu ở tầm vĩ mô với chính
sách thống nhất từ trung ương đến địa phương
Chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thị trường được
mở rộng sang các nước như Nhật Bản, Hồng Kông, các nước Châu Âu, ASEAN,
với nhiều bạn hàng mới. Kết quả hoạt động xuất nhập khẩu Đạt được như sau:
Trang 6
Bảng 2 : kết quả hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Giai đoạn 1990-
1998.
Đơn vị :Triệu USD
Năm Xuất
khẩu
Nhập
khẩu
Chênh
lệch
1990 2402 2752,4 -350.4
1995 5300 7500 -2200
1998 9356 11390 -2034
Xuất khẩu đã tăng lên rất nhiều so với những năm 1975-1985 nhưng thực sự chưa
cao. Các hàng xuất khẩu của ta chủ yếu là :
- Hàng công nghiệp nặng ,khoáng sản .
- Hàng nông lâm thuỷ sản .
- Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp.
Nguyên nhân chính của sự hạn chế trong xuất khẩu là chất lượng hàng xuất
khẩu thấp và không ổn định, thiếu sức cạnh tranh do hàm lượng khoa học thấp.
Hàng của ta chưa có chỗ đứng trên thị trường thế giới, xuất khẩu thường phải qua
trung gian nên gặp rất nhiều khó khăn. Để tăng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian
tới ta cần thay đổi cơ cấu hàng xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá đáp ứng đòi hỏi
của thị trường thế giới.
Nhập khẩu đã tăng cả về qui mô và nhịp độ nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế,chưa bảo đảm mục tiêu kinh kế xã hội đặc biệt là nhu cầu về máy
móc thiết bị. Hàng nhập khẩu bao gồm:
Hàng tiêu dùng chiếm 15%
- Tư liệu sản xuất chiếm 85% trong đó :
- Nguyên nhiên vật liệu chiếm 40-45%
- Thiết bị toàn bộ 25%.
- Phương tiện vận tải,dịch vụ phụ tùng và máy lẻ 10-20%.
Nhập khẩu tư liệu sản xuất góp phần tác động tích cực đến việc phát triển sản
xuất trong nước. Tuy nhiên khâu nhập khẩu cũng còn những tồn tại như nhập khẩu
Trang 7
còn mất cân đối ,có nhiều lãng phí, máy móc nhập về chưa baỏ đảm nguyên tắc
nhập thiết bị hiện đại, sản phẩm tạo ra chưa có sức cạnh tranh ở ngay thị trường
trong nước. Để không rơi vào tình trạng tụt hậu kỹ thuật so với các nước trong khu
vực và nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu Nhà nước cần đưa ra những qui
định pháp lý để quản lý hoạt động này .
3. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu:
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là một hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống mua bán phức
tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển. Không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển lâu dài mà
thiếu sự phát triển của hoạt động này. Đối với Việt Nam thì hoạt động này có tầm
quan trọng chiến lược phục vụ cho quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động nhập khẩu tác động trực tiếp và quyết định đến quá trình sản xuất
và đời sống nhân dân. Nhập khẩu tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho
sản xuất, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá,hắc phục những mặt mất cân đối của nền kinh tế, khai thác tối đa tiềm
năng của đất nước, bảo đảm sản xuất ổn định, tạo công ăn việc làm cho nền kinh
tế ,cải thiện nâng ca đời sống nhân dân. Nhập khẩu góp phần nâng cao chất lượng
sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Xuất khẩu có vai trò tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu ,cùng hoạt động
nhập khẩu tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang hướng đối ngoại, tạo công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân .Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng,
thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta .
Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên hoạt động xuất nhập khẩu cũng dễ đem
lại những hậu quả nguy hại lớn nếu ta không biết khống chế quản lý tốt. Nhập khẩu
nếu tràn lan sẽ bóp chết những ngành sản xuất trong nước, biến nước ta thành bãi
thải công nghiệp. Khi nhập khẩu những máy móc lạc hậu của nước ngoài, gây lãng
phí nguồn ngoại tệ còn đang khan hiếm. Xuất khẩu nếu không kiểm soát sẽ tạo ra
Trang 8