Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
123
Kích thước
931.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1922

Chuyển giá - Lý luận, thực tiễn và pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

  

PHAN THỊ LIỄU

CHUYỂN GIÁ – LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ

PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ Ở

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế

Mã số: 603850

Giáo viên hướng dẫn: PSG-TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 9 NĂM 2006

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 2

1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 6

3. Mục đích và nhgiêm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................ 6

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7

5. Kết cấu luận văn............................................................................................. 8

CHƯƠNG I: NHẬN DIỆN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA

CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

1.1 Một số nét chính về tổ chức và hoạt động của các công ty đa quốc

gia khi tiến hành đầu tư vào các nước khác và vấn đề chuyển giá

1.1.1 Về khái niệm công ty đa quốc gia (MNCs) .............................................. 9

1.1.2 Hình thức tổ chức, chiến lược kinh doanh của MNCs để tối đa hoá lợi

nhuận..................................................................................................... 12

1.2 Quan điểm, nhận định của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế và

các nước về chuyển giá

1.2.1 Một số nét chính về Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)........ 15

1.2.2 Nội hàm khái niệm về chuyển giá .......................................................... 17

1.2.3 Vì sao các MNCs có thể tránh thuế bằng chính sách chuyển giá ............ 25

1.3 Nhận thức và vấn đề đặt ra về chuyển giá ở Việt Nam hiện nay....... 34

CHƯƠNG II: CÁC DẤU HIỆU CỦA CHUYỂN GIÁ VÀ BIỆN PHÁP

CHỐNG CHUYỂN GIÁ

2.1 Nguyên tắc giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết

(Arm’s length price)............................................................................. 39

2.2 Dấu hiệu của chuyển giá – thủ thuật chuyển giá

2.2.1 Dấu hiệu của chuyển giá – thủ thuật chuyển giá..................................... 44

2.2.2 Các phương pháp định giá chuyển giao giao dịch nội bộ - biện pháp kiểm

soát chuyển giá của OECD và các nước................................................. 59

i. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP)......................................... 64

ii. Phương pháp giá bán lại (resale price method) ............................................. 66

iii. Phương pháp giá vốn cộng lãi ..................................................................... 67

iv. Phương pháp so sánh lợi nhuận (Transactional net margin method)............. 69

v. Phương pháp tách lợi nhuận (Profit-split method)......................................... 70

CHƯƠNG III: PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT

NAM – VIỆC ÁP DỤNG TRÊN THỰC TẾ - MỘT SỐ ĐỀ XUẤT

3.1 Hoạt động chuyển giá của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài tại Việt nam

3.1.1 Kê khai tăng giá đầu vào đối với tài sản góp vốn trong liên doanh hay tài

sản là vốn đầu tư khi thành lập doanh nghiệp......................................... 73

3.1.2 Chi phí quảng cáo, tiếp thị cao............................................................... 76

3.1.3 Khai tăng giá nguyên vật liệu nhập khẩu................................................ 76

3.1.4 Chi phí quản ly, chi phí cho nhân viên người nước ngoài quá cao.......... 78

3.1.5 Chi phí dịch vụ trả cho công ty mẹ cao .................................................. 79

3.1.6 Gia công, mua bán lòng vòng giữa các chi nhánh và công ty mẹ............ 79

3.1.7 Công ty mẹ ở nước ngoài cho chi nhánh ở Việt Nam vay không tính lãi

suất (Intererst free loans) ....................................................................... 79

3.2 Pháp luật về kiểm soát chuyển giá của Việt Nam

3.2.1 Phạm vi áp dụng .................................................................................... 80

3.2.2 Phương pháp định giá chuyển giao ........................................................ 94

3.2.3 Các qui định khác ................................................................................ 100

3.3 Áp dụng pháp luật về kiểm soát chuyển giá – một số đề xuất ......... 102

3.3.1 Xác định các doanh nghiệp cần kiểm tra .............................................. 104

3.3.2 Cơ sở dữ liệu sử dụng để so sánh......................................................... 106

3.3.3 Qui trình điều tra chuyển giá................................................................ 107

3.3.4 Xử lý vi phạm...................................................................................... 111

3.3.5 Nội dung của báo cáo giao dịch liên kết............................................... 114

3.3.6 Thỏa thuận trước về giá chuyển giao, phương pháp định giá chuyển giao

trong giao dịch với các bên liên kết với cơ quan thuế (APAs).............. 115

3.3.7 Qui định về tỷ lệ vốn tự có của chủ sở hữu doanh nghiệp và vốn vay... 116

3.3.8 Tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với cơ quan thuế các nước....... 116

3.3.9 Hoàn thiện qui định của pháp luật về kiểm soát chuyển giá phù hợp với

qui định của các nước .......................................................................... 117

Kết luận......................................................................................................... 118

Tài liệu tham khảo

1

LỜI NÓI ĐẦU

Chuyển giá là một vấn đề khá mới đối với Việt Nam, vì vậy trong quá trình

nghiên cứu, tác giả gặp một số khó khăn nhất định về tài liệu tham khảo

trong nước. Ngoài ra do hạn chế về thời gian và một số nguyên nhân khác,

luận văn chưa đạt được sự hoàn chỉnh như mong muốn. Tác giả rất mong

nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các chuyên gia trong lĩnh

vực chuyển giá để góp phần hoàn thiện hơn pháp luật về kiểm soát chuyển

giá ở Việt Nam và việc áp dụng trong thực tế.

Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn Phó giáo sư,

Tiến sĩ Trần Đình Hảo vì những chỉ dẫn, những ý kiến đóng góp quý báu của

thầy để giúp tác giả hoàn thành bản Luận văn. Nhân đây tác giả cũng xin gửi

lời cảm ơn đến quí thầy cô của trường đại học Luật Tp.HCM đã giúp đỡ tác

giả rất nhiều trong quá trình tác giả học tập và nghiên cứu tại trường, cũng

như các chuyên gia về chuyển giá của công ty PricewaterhouseCoopers đã

hướng dẫn và trao đổi kinh nghiệm thực tế với tác giả về những vấn đề liên

quan để giúp cho luận văn có giá trị thực tiễn.



2

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Theo thống kê, khoảng hơn 60% 1 các giao dịch thương mại về hàng hoá và

dịch vụ trên thế giới được thực hiện trong nội bộ các công ty đa quốc gia

(Multi-national companies – MNCs). Chính vì vậy chính sách về chuyển giá

– giá giao dịch nội bộ của các công ty này là một vấn đề được quan tâm từ rất

lâu. Từ thập niên 1970, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (tên viết tắt

tiếng Anh là “OECD”) đã thành lập một bộ phận nghiên cứu về vấn đề này vì

tính quan trọng của vấn đề. Sự cần thiết phải nghiên cứu, thỏa thuận về thực

hiện việc kiểm soát giá giao dịch nội bộ của các công ty xuất phát từ thực tế

là có sự không thống nhất về quan điểm, qui định liên quan cũng như việc áp

dụng những qui định này giữa các quốc gia thành viên của OECD hoặc của

những nước có liên quan đến giao dịch giữa các bên liên kết. Việc không

thống nhất này có thể dẫn đến tình trạng đánh thuế trùng - một vấn đề đáng

quan tâm trong thương mại quốc tế mà có thể ảnh hưởng đến các khu vực đầu

tư khác nhau, hoặc nếu không kiểm soát được vấn đề chuyển giá một cách

hợp lý thì dẫn đến việc một số nước sẽ bị thất thu thuế - vấn đề này cũng ảnh

hưởng đến môi trường đầu tư và giảm tính cạnh tranh lành mạnh.

Một số chuyên gia của OECD kết luận rằng2

, một nước dù giàu hay nghèo

cũng đều không muốn mất hay giảm doanh thu thuế vì bất cứ lý do gì. Tuy

nhiên nếu nước nào cũng bảo lưu quyền đánh thuế trên tất cả các khoản thu

nhập phát sinh trên lãnh thổ nước mình hoặc của đối tượng cư trú thuế của

nước mình không kể nơi phát sinh thu nhập thì sẽ dẫn đến đánh thuế trùng

gây rất nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư trong nước cũng như giảm tính hấp

1 Transfer pricing – keeping it at arm’s length price – John Neighbour- OECD Centre for Tax policy and

Administration

2 Như chú thích 1

3

dẫn trong thu hút đầu tư nước ngoài – một vấn đề mà các nước đang phát

triển rất quan tâm. Do đó việc tránh đánh thuế trùng cũng như kiểm soát giá

chuyển giao của các giao dịch nội bộ là hai vấn đề quan trọng cần giải quyết

để có thể dung hoà được mâu thuẫn trên. Từ năm 1979 OECD3 đã có một bản

báo cáo rất quan trọng về vấn đề chuyển giá và năm 1995 OECD đã soạn thảo

và đưa ra hướng dẫn cụ thể hơn về kiểm soát chuyển giá và mẫu của hiệp

định tránh đánh thuế hai lần.

Việc tồn tại, hoạt động và sự đóng góp của các công ty đa quốc gia vào sự

phát triển kinh tế thế giới là một thực tế không thể phủ nhận. Trong quá trình

hoạt động, rất nhiều giao dịch diễn ra giữa các thành viên trong cùng một tập

đoàn, ví dụ như các giao dịch về mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, chuyển

giao công nghệ, cung cấp khoản vay cho các công ty con, v.v…Báo cáo của

OECD 1979 lưu ý rằng giá của các giao dịch này thường không phải là giá thị

trường – các công ty trong cùng một tập đoàn khi giao dịch với nhau thì

thường sẽ có những chính sách, chiến lược để mang lại lợi ích tối đa cho cả

tập đoàn chứ không phải từng đơn vị riêng lẽ, vì vậy giá giao dịch này thường

rất khác so với giá trong giao dịch với các bên độc lập (các công ty, đối tác

không cùng một tập đoàn).

Các nước quan tâm và có chính sách cụ thể liên quan đến vấn đề chuyển giá

từ rất lâu 4

:

 Achentina: từ những năm 1932 đã ban hành một số qui định về chuyển

giá. Qui định này được sửa đổi, bổ sung vào năm 1997 và chủ yếu tập

trung vào giá giao dịch của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các công

ty đa quốc gia;

 Australia: vấn đề kiểm soát chuyển giá qui định trong luật thuế thu nhập

từ những năm 1936;

3 International transfer pricing – OECD 2.02 4 International transfer pricing – PricewaterhouseCoopers 2002 Part II country – specific issues

4

 Trung quốc: qui định trong luật thuế thu nhập, luật đầu tư năm 1991;

 Pháp: qui định trong Bộ luật thuế từ năm 1933 và được sửa đổi vào năm

1996;

 Indonesia: qui định bởi luật thuế năm 1983. v.v..

Trong gần 30 năm mở cửa tiếp nhận đầu tư nước ngoài, tình hình đầu tư vào

Việt Nam của các công ty đa quốc gia ngày càng tăng, cơ quan thuế Việt

Nam cũng đã nhận thức được vấn đề chuyển giá của các công ty này. Tuy

nhiên qui định của pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề kiểm soát

chuyển giá cũng như việc áp dụng còn hạn chế, chưa đầy đủ và hợp lý.

Thuật ngữ chuyển giá chỉ mới xuất hiện từ những năm gần đây trong một số

thông tư (“TT”) của Bộ tài chính (“BTC”) như TT 74/TC- BTC ngày 20

tháng 10 năm 1997, TT 89/1999/TT-BTC, ngày 16 tháng 7 năm 1999, TT

13/2001/TT-BTC (“TT13”) ngày 8 tháng 3 năm 2001.

Tuy nhiên từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 khi TT13 bị thay thế bởi TT

128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của BTC, vấn đề này lại

không được qui định. Năm 2005, với việc BTC ban hành TT 117/2005/TT￾BTC qui định “hướng dẫn xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh

giữa các bên có quan hệ liên kết”, lần đầu tiên vấn đề kiểm soát giá giao dịch

nội bộ được chính thức qui định trong một văn bản pháp luật riêng khá đầy

đủ về mặt chuyên môn. Tuy nhiên cũng trong năm 2005, BTC xác nhận rằng

hiện nay, trình độ của cơ quan, cán bộ thuế Việt Nam chưa đủ để kiểm soát

vấn đề này.

Hơn nữa TT 117 chỉ tập trung qui định các phương pháp định giá chuyển

giao mà chưa qui định qui trình điều tra chuyển giá như thế nào. Điều này có

thể dẫn đến việc áp dụng khó thống nhất, tuỳ tiện, gây phiền hà, khó khăn

cho doanh nghiệp.

5

Thật ra, theo một số chuyên gia của OECD5

, vấn đề chuyển giá không chỉ

liên quan đến thuế, mà còn liên quan đến chính sách kinh doanh của công ty,

chiến lược kinh doanh của công ty chẳng hạn vấn đề xâm nhập thị trường

mới, v.v… Ngoài ra nhiều MNCs tổ chức theo mô hình hạch toán độc lập

trong từng khu vực, vì vậy giá cả giao dịch có thể hoàn toàn mặc cả, thỏa

thuận như với các giao dịch độc lập. Một số chuyên gia còn cho rằng chuyển

giá còn có ích trong một số khía cạnh nào đó, chẳng hạn như giúp các MNCs

xác định hiệu quả đầu tư ở từng khu vực hoặc tránh bị đánh thuế hai lần,

v.v… Tất cả những vấn đề này chưa được nhìn nhận một cách toàn diện và

khách quan ở Việt Nam hiện nay.

Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, sẽ càng có nhiều công ty con của

các tập đoàn đa quốc gia được thành lập tại Việt Nam các giao dịch giữa các

công ty này sẽ rất nhiều, vấn đề kiểm soát chuyển giá phải được thực hiện

trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc đối xử quốc gia (National treatments -NTs)

của WTO.

Chính vì vậy việc nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề chuyển giá – lý

luận, thực tiễn, kinh nghiệm một số nước và đề xuất một số giải pháp pháp lý

liên quan đến kiểm soát chuyển giá là cần thiết.

Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề trên

làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn sẽ khái quát được vấn đề

chuyển giá về mặt lý luận, thực tiễn kinh nghiệm các nước từ đó đưa ra được

một số đề xuất có thể áp dụng trên thực tiễn ở Việt Nam. Đề tài được thực

hiện nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở

Việt Nam và việc áp dụng trên thực tế.

5 Transfer pricing – keeping it at arm’s length price – John Neighbour- OECD Centre for Tax policy and

Administration

6

2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu được đặt ra vì cho đến nay, trường ta cũng như các trường

luật khác chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này.

Chỉ có một đề tài của Viện Khoa Học, Công nghệ và Môi Trường Tp.HCM

về chuyển giá của các doanh nghiệp ở TP HCM6 nhưng lại đứng trên điểm

của cơ quan thuế, khẳng định hơn 70% doanh nghiệp nước ngoài tại Tp. Hồ

Chí Minh kê khai lỗ giả. Có thể nói do được tiến hành với mục đích là chống

thất thu thuế trên địa bàn Tp. HCM nên đề tài có phạm vi hẹp chưa dựa trên

lý luận về chuyển giá một cách toàn diện. Hơn nữa đề tài này được thực hiện

từ năm 1999, trong khi đó pháp luật Việt nam đã có nhiều thay đổi từ đó đến

nay.

Một số đề tài, bài báo ở nước ngoài hoặc của các chuyên viên tư vấn chủ yếu

là nghiêng về thực tiễn ở các nước khác hoặc nhằm bảo vể quyền lợi của các

khách hàng cho nên nói chung không khách quan hoặc không có giá trị tham

khảo nhiều cho Việt Nam.

3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục đích nghiên cứu của đề tài được xác định là nhận diện, phân tích, trình

bày, góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chính yếu về chuyển

giá và pháp luật về kiểm soát chuyển giá và bước đầu đề xuất một số giải

pháp cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật có liên

quan của Việt Nam.

6 Đề tài vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Tp.HCM năm 1999- Chương

trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế- chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Thanh

7

Nhằm đạt được mục đích nói trên, những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề

tài được xác định là:

- Nhận diện xác định và làm rõ bản chất của việc chuyển giá; các dấu hiệu

của chuyển giá, các biện pháp chống chuyển giá;

- Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới trong việc điều chỉnh pháp luật

về chuyển giá và các biện pháp kiểm soát chuyển giá;

- Phân tích, đánh giá thực trạng các qui định pháp luật của Việt Nam có

liên quan đến việc kiểm soát chuyển giá, trong đó có xem xét tính hợp lý,

tính khả thi và thực tế của các qui định pháp luật này;

- Đề xuất một số giải pháp cần thiết cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn

thiện các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam, trong đó đề xuất

một số giải pháp liên quan đến qui trình điều tra việc chuyển giá, việc áp

dụng các qui định của pháp luật một cách khách quan, hiệu quả cũng như

giới thiệu một quan điểm khác về vấn đề chuyển giá: liệu có phải tất cả

các giao dịch của các công ty liên kết đều nhằm mục đích trốn thuế ở Việt

Nam hay không? hay đó chỉ là một trong những chiến lược kinh doanh

nhằm phân chia lợi nhuận và xác định được hiệu quả kinh doanh của các

công ty con ở các khu vực đầu tư khác nhau.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhằm giải quyết thành công những nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra của đề tài,

các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong luận văn này gồm

những phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của triết học Mác Lê

Nin, các phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, thống

kê, phương pháp so sánh.

Trong chừng mực nhất định, luận văn cũng đã sử dụng thông tin và dữ

liệu từ thực tiễn để minh họa cho những kết luận và kiến giải khoa học.

8

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, ba chương và tài liệu tham

khảo.

Chương I: Nhận diện về hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia.

Chương II: Các dấu hiệu của chuyển giá và biện pháp chống chuyển giá.

Chương III: Pháp luật về kiểm soát chuyển giá của Việt Nam – việc áp dụng

trên thực tế và một số đề xuất.

9

CHƯƠNG I

NHẬN DIỆN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAÙ CUÛA

CAÙC COÂNG TY ÑA QUOÁC GIA

1.1. Một số nét chính về tổ chức và hoạt động của các công ty đa quốc gia

khi tiến hành đầu tư vào các nước khác và vấn đề chuyển giá.

1.1.1 Về Khái niệm công ty đa quốc gia

Có thể nói chuyển giá liên quan chủ yếu đến giao dịch của các thành viên của các

công ty đa quốc gia (sau đây được gọi tắt là MNCs) ở các nước khác nhau nhằm

mục đích tối đa hoá lợi nhuận của một tập đoàn qua việc giảm số thuế phải nộp ở

những nước có thuế suất cao bằng chính sách chuyển giá. Tuy nhiên vấn đề giá

giao dịch nội bộ hay chuyển giá cũng được đặt ra đối với giao dịch của các bên

liên kết có trụ sở ở một quốc gia. Để hiểu rõ hơn về chính sách chuyển giá của

các MNCs, trước hết cần đề cập đến một số nét chính về tổ chức của các MNCs

thông qua hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty này.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đầu tư và đầu tư cũng tồn tại dưới nhiều

hình thức khác nhau như:

 Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.

Việc phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp căn cứ vào mối quan

hệ giữa người chủ sở hữu bỏ vốn đầu tư và người quản lý sử dụng vốn đầu

tư.

 Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn trực tiếp tham gia vào

việc quản lý và sử dụng vốn. Hoạt động đầu tư trực tiếp được tiến hành dưới

hình thức như nhà đầu tư thành lập công ty 100% vốn của một nhà đầu tư;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!