Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN ppt
MIỄN PHÍ
Số trang
28
Kích thước
532.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1620

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN

Để thấy nhân tố lãi suất có ảnh hưởng như thế nào đối với quyết định tài

chính, trước hết chúng ta hãy đề cập đến khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian.

Khái niệm hàm ý nói rằng “Tiền tệ có gía trị theo thời gian” có nghĩa là một

đồng tiền nhận được ngày hôm nay có giá trị hơn một đồng nhận được trong

tương lai. Nói cách khác, một đồng nhận được trong tương lai có giá trị ít hơn

một đồng nhận được ngày hôm nay. Nguyên lý này có tầm quan trọng rất lớn

đến quyết định đầu tư nói riêng và các quyết định tài chính.

Chúng ta có thể xem xét qua một ví dụ đơn giản sau: giả sử chúng ta đầu

tư 1.000USD hôm nay và sẽ nhận được 600USD ở cuối năm thứ nhất và

500USD vào cuối năm thứ 2. Chúng ta không thể đánh giá đầu tư trên là hiệu

quả qua con số tổng số tiền thu hồi về lớn hơn tổng số tiền chi ra. Như chúng ta

đã nói ở trên, một đồng nhận được trong tương lai có giá trị ít hơn một đồng

nhận được ngày hôm nay, do vậy tổng số tiền nhận được trong tương lai

1.100USD có thể có giá trị ít hơn 1.000USD đầu tư ban đầu. Tương tự chúng ta

cũng không thể nói được rằng 600USD thu về cuối năm thứ nhất và 500USD

thu về cuối năm thứ hai giống như 500USD thu về cuối năm thứ nhất và

600USD thu về cuối năm thứ hai. Nói tóm lại, tiền tệ xuất hiện ở các ở các thời

điểm khác nhau không thể cộng lại đơn giản với nhau mà không xét đến nguyên

lý giá trị tiền tệ theo thời gian.

Vậy vì sao tiền tệ lại có giá trị theo thời gian? Có 3 lý do dẫn đến nguyên

lý này.

Thứ nhất: Tiền đem đầu tư phải tạo ra tiền lớn hơn, nghĩa là tất cả các

quyết định đầu tư tài chính phải đặt trong bối cảnh sinh lợi của tiền tệ, bỏ một

đồng đầu tư hôm nay luôn mong rằng sau một khoảng thời gian nhất định phải

thu về được một lượng tiền lớn hơn 1 đồng. Đây là nguyên tắc giống như một

chân lý hiển nhiên.

Thứ hai: Trong quản lý tài chính, các nhà quản lý có khuynh hướng thích

chiết khấu số lượng tiền trong tương lai về hiện tại bởi lẽ họ không chắc chắn

rằng những điều mà mình đã dự đoán có thể xảy ra trong tương lai hay không?

Tương lai lúc nào cũng bao hàm một ý niệm không chắc chắn, do đó một đồng

nhận được trong tương lai không thể có cùng giá trị với một đồng nhận được

ngay hôm nay.

Thứ ba: Tiền tệ sẽ bị mất sức mua trong điều kiện có lạm phát. Trong môi

trường lạm phát tiên tệ sẽ bị mất sức mua theo thời gian. Điều này làm một đồng

nhận được trong tương lai có giá trị ít hơn một đồng nhận được ngay hôm nay.

Hiện giá hôm nay của một số lượng tiền nhận được trong tương lai sẽ giảm

đi khi chúng ta xem xét đến chính sách lãi suất hiện hành hoặc sự không chắc

chắn trong tương lai hoặc yếu tố lạm phát hoặc cả 3 yếu tố trên. Một sự giảm sút

trong giá trị hôm nay cũng có nghĩa là sự gia tăng của giá trị tiền tệ theo thời

gian.

15

Tổng hợp ba yếu tố ở phần trên thể hiện yếu tố lãi suất trong quyết định đầu

tư tài chính. Yếu tố lãi suất trong các quyết định đầu tư tài chính phải bao hàm

cùng một lúc cả ba nhận tố này. Thậm chí trong trường hợp không có lạm phát

và hầu như không có rủi ro xẩy ra trong tương lai thì tiền tệ vẫn có gía trị theo

thời gian bởi lẽ vô cùng đơn giản tiền đem vào đầu tư phải luôn sinh lời. Và để

chúng ta dễ dàng tiếp cận khái niệm giá trị tiền tệ theo thời gian, trong chương

này trước hết chúng tôi sẽ trình bày sự khác biệt giữa lãi kép và lãi đơn.

2.1 . LÃI SUẤT VÀ LÃI TỨC

2.1.1. Lãi tức (Tiền lãi).

Lãi tức (tiền lãi): là số tuyệt đối phản ánh phần chênh lệch vốn tích luỹ theo

thời gian trừ đi vốn đầu tư ban đầu.

Lãi tức = Tổng vốn tích luỹ theo thời gian - Vốn đầu tư ban đầu

2.1.2. Lãi suất.

Lãi suất: là lãi tức (Tiền lãi) trong một đơn vị thời gian chia cho vốn đầu tư

ban đầu tính theo phần trăm (%).

Lãi tức trong một đơn vị thời gian

Lãi suất = x 100%

Vốn đầu tư ban đầu

2.1.3. Lãi đơn.

Là tiền lãi được tính trên số vốn gốc đầu tư ban đầu ban đầu.

Xây dựng công thức tính lãi đơn:

Gọi: + PV: Vốn đầu tư ban đầu.

+ r: Lãi suất.

+ n: Số kỳ đầu tư.

+ I: Tiền lãi đơn thu được sau n kỳ đầu tư.

+ FVt : Số tiền cả gốc và lãi có được ở năm t (t= ,1 n ).

Ta có: Số tiền cả gốc và lãi có được ở năm t (t= ,1 n ) là:

+ Số tiền sau năm đầu tư thứ 1: FV1 = PV + PV x r = PVx(1+ r)

+ Số tiền sau năm đầu tư thứ 2: FV2 = PV + PVx r + PV x r = PVx(1 + 2r)

... ……………………………………………………………………….

+ Số tiền sau n năm đầu tư : FVn=PV+PVx r+PVx r + ...= PVx(1+n x r)

Vậy tổng số tiền thu được (cả gốc và lãi) của khoản vốn sau n kỳ đầu tư là:

FVn = PV + I = PV + PVx rx n = PVx (1+ n x r)

Ö Ta có: Tiền lãi đơn thu được sau n kỳ đầu tư:

I = FVn - PV = PVx (1+ n x r) – PV = PVx r x n (2.1)

16

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!