Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chính sách nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh của thành phố Đà Nẵng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGÔ SỸ TRUNG
CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGÔ SỸ TRUNG
CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế (Quản lý công)
Mã số: 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Lê Thị Anh Vân
2. GS. TS. Bùi Thế Vĩnh
HÀ NỘI – 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Nguồn dữ liệu phục vụ phân tích, chứng minh các giả thiết nghiên cứu
được xác định rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung
thực, khách quan của kết quả nghiên cứu Luận án./.
NGHIÊN CỨU SINH
Ngô Sỹ Trung
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 9
MỞ ĐẦU 12
1. Lý do lựa chọn đề tài 12
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 15
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án 15
4. Câu hỏi nghiên cứu của Luận án 16
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 16
6. Phương pháp nghiên cứu 17
7. Những đóng góp mới của Luận án 17
8. Kết cấu của Luận án 18
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu về chính sách nguồn nhân lực chất lượng
cao trong các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh
19
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ngoài nước 19
1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước 22
1.2 Phương pháp nghiên cứu của Luận án 29
1.2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu 29
1.2.2 Quy trình nghiên cứu 30
1.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 31
1.2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 31
1.2.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 31
1.2.4 Phương pháp xử lý dữ liệu 33
Kết luận Chương 1 34
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
2.1 Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 35
2.1.1 Khái niệm về cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 35
2.1.2 Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh 36
5
2.2 Nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh
38
2.2.1 Khái niệm về nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh
38
2.2.2 Vai trò của nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh
41
2.2.3 Phân loại nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh
42
2.2.4 Tiêu chí về nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh
43
2.3 Chính sách nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà
nước cấp tỉnh
49
2.3.1 Khái niệm về chính sách nhân lực chất lượng cao trong cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh
49
2.3.2 Mục tiêu chính sách nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh
51
2.3.3 Các chính sách cơ bản của chính sách nhân lực chất lượng cao
trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
52
2.3.3.1 Chính sách quy hoạch nhân lực chất lượng cao 53
2.3.3.2 Chính sách tuyển dụng nhân lực chất lượng cao 56
2.3.3.3 Chính sách đánh giá nhân lực chất lượng cao 59
2.3.3.4 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng cao 62
2.3.3.5 Chính sách đãi ngộ nhân lực chất lượng cao 64
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách nhân lực chất lượng cao
trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
68
2.3.4.1 Nhóm các yếu tố khách quan tác động đến chính sách nhân lực chất
lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
68
2.3.4.2 Nhóm các yếu tố chủ quan tác động đến chính sách nhân lực chất
lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
70
2.4 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách nhân lực chất lượng cao trong
các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
71
2.4.1 Kinh nghiệm của thành phố Busan – Hàn Quốc 72
2.4.2 Kinh nghiệm của thành phố Saint Petersburg – Liên bang Nga 73
2.4.3 Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Đông – Trung Quốc 74
2.4.4 Bài học kinh nghiệm qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính
sách nhân lực chất lượng cao trong cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh
76
Kết luận Chương 2 77
6
Chương 3
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH CỦA TP. ĐÀ NẴNG
3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Tp. Đà Nẵng 78
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 78
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 78
3.2 Nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan hành chính nhà nước
cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
80
3.2.1 Thực trạng nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh của Tp. Đà Nẵng
80
3.2.2 Thực trạng nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
83
3.2.2.1 Tiêu chí về nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 82
3.2.2.2 Thực trạng nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 86
3.3 Thực trạng chính sách nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
87
3.3.1 Mục tiêu chính sách nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 87
3.3.2 Thực trạng chính sách quy hoạch nhân lực chất lượng cao 89
3.3.2.1 Mục tiêu chính sách 89
3.3.2.2 Đối tượng và hình thức quy hoạch 90
3.3.2.3 Kết quả thực hiện chính sách 92
3.3.3 Thực trạng chính sách tuyển dụng nhân lực chất lượng cao 93
3.3.3.1 Mục tiêu, nguồn và tiêu chí tuyển dụng 93
3.3.3.2 Ngành nghề và hình thức tuyển dụng 95
3.3.3.3 Kết quả thực hiện chính sách 96
3.3.4 Thực trạng chính sách đánh giá nhân lực chất lượng cao 100
3.3.4.1 Mục tiêu chính sách 100
3.3.4.2 Tiêu chí và phương pháp đánh giá 100
3.3.4.3 Kết quả thực hiện chính sách 101
3.3.5 Thực trạng chính sách đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng
cao
104
3.3.5.1 Mục tiêu, đối tượng đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng cao 105
3.3.5.2 Nội dung, hình thức đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng cao 106
3.3.5.3 Kết quả thực hiện chính sách 107
3.3.6 Thực trạng chính sách đãi ngộ nhân lực chất lượng cao 110
3.3.6.1 Mục tiêu chính sách 110
7
3.3.6.2 Đối tượng và hình thức đãi ngộ 110
3.3.6.3 Kết quả thực hiện chính sách 111
3.4 Đánh giá thực trạng chính sách nhân lực chất lượng cao trong các
cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
115
3.4.1 Đánh giá theo mục tiêu và tiêu chí 115
3.4.1.1 Đánh giá theo mục tiêu chính sách 115
3.4.1.2 Đánh giá theo tiêu chí nhân lực chất lượng cao 118
3.4.2 Đánh giá theo nội dung chính sách 119
3.4.2.1 Điểm mạnh và nguyên nhân 119
3.4.2.2 Điểm yếu và nguyên nhân 122
Kết luận Chương 3 128
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH CỦA TP. ĐÀ NẴNG
4.1 Chiến lược nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan nhà nước
của Tp. Đà Nẵng đến năm 2020
129
4.1.1 Quan điểm phát triển nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 129
4.1.2 Chiến lược nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 130
4.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách nhân lực chất lượng cao trong các
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
131
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện chính sách quy hoạch nhân lực chất lượng cao 133
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách tuyển dụng nhân lực chất lượng cao 135
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện chính sách đánh giá nhân lực chất lượng cao 141
4.2.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo và phát triển nhân lực chất
lượng cao
146
4.2.5 Giải pháp hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân lực chất lượng cao 150
4.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp chính sách 153
KẾT LUẬN 159
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH 163
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
PHỤ LỤC 170
Phụ lục 1. Mẫu Bảng khảo sát dành cho các nhà quản lý
Phụ lục 2. Mẫu Bảng khảo sát dành cho các đối tượng chính sách
8
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
GS : Giáo sư
HĐND : Hội đồng nhân dân
NCS : Nghiên cứu sinh
NLCLC : Nhân lực chất lượng cao
SĐH : Sau đại học
PGS : Phó Giáo sư
Thành phố Đà Nẵng : Tp. Đà Nẵng
ThS : Thạc sỹ
THPT : Trung học phổ thông
TS : Tiến sỹ
UBND : Uỷ ban nhân dân
9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU Trang
Bảng 2.1 Tiêu chí NLCLC trong cơ quan HCNN cấp tỉnh và tiêu chí
công chức ở Việt Nam
43
Bảng 3.1 Số lượng nhân lực trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp.
Đà Nẵng
81
Bảng 3.2 Cơ cấu nhân lực trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà
Nẵng
82
Bảng 3.3 Chất lượng nhân lực trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp.
Đà Nẵng thể hiện qua tiêu chí về trình độ chuyên môn
82
Bảng 3.4 Tiêu chí nhân lực chất lượng cao của Tp. Đà Nẵng 83
Bảng 3.5 Tỷ lệ NLCLC trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà
Nẵng
86
Bảng 3.6 Tỷ lệ NLCLC trong tổng số nhân lực của một số cơ quan
HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
87
Bảng 3.7 Mục tiêu chính sách NLCLC của Tp. Đà Nẵng 88
Bảng 3.8 Dự báo dân số và cầu lao động của Tp. Đà Nẵng đến năm 2020 90
Bảng 3.9 Đánh giá của đối tượng chính sách về việc quy hoạch NLCLC
của Đà Nẵng
91
Bảng 3.10 Đánh giá của các nhà quản lý về việc quy hoạch NLCLC của
Tp. Đà Nẵng
91
Bảng 3.11 Quy hoạch NLCLC trong bộ máy nhà nước của Tp. Đà Nẵng
đến năm 2020
92
Bảng 3.12 Quy hoạch NLCLC trong bộ máy HCNN của Tp. Đà Nẵng đến
năm 2020
92
Bảng 3.13 Tiêu chí tuyển dụng NLCLC của Tp. Đà Nẵng 94
Bảng 3.14 Ngành nghề tuyển dụng NLCLC của Tp. Đà Nẵng 95
Bảng 3.15 Hình thức tuyển dụng NLCLC của Tp. Đà Nẵng 96
Bảng 3.16 Số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn của các đối tượng
chính sách khi được tuyển dụng vào làm việc chính thức tại
các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Đà Nẵng
97
Bảng 3.17 Đánh giá của nhà quản lý về các đối tượng chính sách đang
công tác tại các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
97
Bảng 3.18 Số lượng và ngành nghề của các đối tượng chính sách được
tuyển dụng và bố trí công tác ngay trong các cơ quan HCNN
cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
98
10
Bảng 3.19 Số lượng và cơ quan tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng
và bố trí công tác ngay theo chính sách NLCLC của Đà Nẵng
giai đoạn 2000-2013
98
Bảng 3.20 Đánh giá của các đối tượng chính sách NLCLC về việc bố trí
công tác và điều kiện làm việc của cơ quan
99
Bảng 3.21 Đánh giá của các nhà nhà quản lý về chất lượng đội ngũ công
chức hiện nay so với giai đoạn 2000-2005 thể hiện qua một số
tiêu chí
99
Bảng 3.22 Tiêu chí đánh giá NLCLC của Tp. Đà Nẵng 100
Bảng 3.23 Đánh giá của các nhà các nhà quản lý về đạo đức công vụ,
trình độ và năng lực công tác của các đối tượng chính sách
NLCLC
102
Bảng 3.24 Đối tượng đào tạo và phát triển NLCLC của Tp. Đà Nẵng 105
Bảng 3.25 Đánh giá của các đối tượng chính sách về chính sách đào tạo
và phát triển NLCLC của Tp. Đà Nẵng
106
Bảng 3.26 Đánh giá của nhà quản lý trong các cơ quan HCNN của Tp. Đà
Nẵng về chính sách đào tạo và phát triển NLCLC của thành
phố
106
Bảng 3.27 Cơ sở liên kết đào tạo theo chính sách NLCLC của Tp. Đà
Nẵng giai đoạn 2004-2013
107
Bảng 3.28 Kết quả đào tạo bậc ĐH theo chính sách NLCLC giai đoạn
2004-2013
108
Bảng 3.29 Kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các cơ
quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng giai đoạn 2006-2013
108
Bảng 3.30 Đánh giá của nhà quản lý về đạo đức công vụ và năng lực công
tác của các đối tượng được cử đi đào tạo đã trở về công tác
109
Bảng 3.31 Chi phí giữa đào tạo và đãi ngộ để thu hút NLCLC trong các
cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
111
Bảng 3.32 Chế độ đãi ngộ ban đầu đối với các đối tượng chính sách năm
2000
112
Bảng 3.33 Chế độ đãi ngộ ban đầu đối với các đối tượng chính sách năm
2010
112
Bảng 3.34 Tổng hợp chế độ đãi ngộ ban đầu trong chính sách NLCLC
của một số địa phương hiện nay
112
Bảng 3.35 Đánh giá của các đối tượng chính sách về chế độ đãi ngộ ban
đầu và chế độ phụ cấp theo lương của Tp. Đà Nẵng
113
Bảng 3.36 Đánh giá của các nhà quản lý về chế độ đãi ngộ ban đầu và chế
độ phụ cấp theo lương của Tp. Đà Nẵng
113
Bảng 3.37 Mức khen thưởng của Tp. Đà Nẵng giai đoạn 2000-2010 114
11
Bảng 3.38 Cơ hội thăng tiến của các đối tượng chính sách trong các cơ
quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
114
Bảng 3.39 Đánh giá của các đối tượng chính sách về cơ hội thăng tiến
trong chính sách đãi ngộ của Tp. Đà Nẵng
115
Bảng 3.40 Đánh giá của các nhà quản lý về cơ hội thăng tiến trong chính
sách đãi ngộ của Tp. Đà Nẵng
115
Bảng 3.41 Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách NLCLC trong các cơ
quan HCNN cấp tỉnh của TP. Đà Nẵng
116
Bảng 3.42 Khen thưởng trong các cơ quan HCNN của Tp. Đà Nẵng năm
2009
126
Bảng 4.1 Ý kiến của các nhà quản lý về việc hoàn thiện chính sách
NLCLC
132
Bảng 4.2 Đánh giá của các nhà quản lý về việc đãi ngộ để thu hút các
chuyên gia, nhà quản lý giỏi về làm việc trong bộ máy HCNN
của thành phố
151
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Ý kiến trả lời về lý do “khi quan tâm và tìm đến chính sách
NNLCLC của Tp. Đà Nẵng” của các đối tượng chính sách
79
Biểu đồ 3.2 Đánh giá của các đối tượng chính sách về tiêu chí NLCLC của
Tp. Đà Nẵng
85
Biểu đồ 3.3 Đánh giá của các nhà quản lý trong các cơ quan HCNN của
Tp. Đà Nẵng về tiêu chí NLCLC của thành phố
85
Biểu đồ 3.4 Xuất xứ của đối tượng chính sách khi được tiếp nhận công tác
tại Đà Nẵng
94
Biểu đồ 3.5 Trình độ của đối tượng chính sách khi được tiếp nhận công tác
tại Đà Nẵng
95
Biểu đồ 3.6 Ý kiến của nhà quản lý về phương pháp đánh giá NLCLC của
Tp. Đà Nẵng
103
Biểu đồ 3.7 Danh hiệu thi đua năm 2010, 2011, 2012 của các đối tượng
chính sách
127
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Khung lý thuyết nghiên cứu chính sách NLCLC trong cơ quan
HCNN cấp tỉnh
30
Sơ đồ 1.2 Quy trình nghiên cứu về chính sách NLCLC trong các cơ quan
HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng
31
Sơ đồ 4.1 Quy trình tuyển dụng nhân lực chất lượng cao 138
12
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày nay, khi cả thế giới đang chịu ảnh hưởng
và từng bước vận động theo những quy luật của nền kinh tế tri thức, thì hầu hết các
quốc gia hoặc các địa phương trong một quốc gia đều xem vấn đề nhân lực chất lượng
cao (NLCLC) là chiến lược, chính sách quan trọng trong sự cạnh tranh và phát triển
của mình. Điều này cũng được khẳng định trong đường lối, quan điểm phát triển của
Đảng ta ngay từ đầu của thời kỳ đổi mới: “con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu
của sự phát triển”. Hơn 20 năm đổi mới ở Việt Nam đã cho thấy, địa phương nào
không chú trọng đến vấn đề NLCLC, không có chiến lược, chính sách NLCLC một
cách rõ ràng, bài bản, đều rơi vào cảnh tụt hậu hoặc kém phát triển. Từ thực tế ban
hành và thực hiện chính sách NLCLC của các địa phương trong thời gian qua, có thể
khẳng định, chính sách NLCLC đóng vai trò quan trọng, mang tính quyết định đối với
sự vận động phát triển của mỗi địa phương.
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc trung ương, được thành lập năm 1997 trên
cơ sở tách tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng
(Tp. Đà Nẵng). Mặc dù mới được thành lập, nhưng Đà Nẵng hiện là một trong những
địa phương đi đầu trong việc thực hiện chiến lược và chính sách NLCLC cùng với
nhiều địa phương khác như Bình Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Tp. Hồ
Chí Minh, v.v. Sự phát triển một cách toàn diện của Đà Nẵng trong những năm qua là
bằng chứng về phát huy nội lực và sự thành công của thành phố trong việc thu hút,
trọng dụng những người có trình độ cao, có tài năng vào bộ máy hành chính nhà nước
(HCNN) để hình thành đội ngũ NLCLC phục vụ cho sự phát triển của thành phố.
Ngay từ khi mới được thành lập, với vai trò là thành phố trực thuộc trung ương, nhiệm
vụ quan trọng và khó khăn đối với Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố là phải
nhanh chóng xây dựng thành phố để xứng tầm với một thành phố cấp trung ương. Vấn
đề quản lý đặt ra đối với các nhà lãnh đạo Tp. Đà Nẵng ngay sau khi thành phố mới
được thành lập là “làm thế nào thu hút được nhiều người tài năng để hình thành đội
ngũ NLCLC trong bộ máy HCNN, nhất là trong các cơ quan tham mưu hoạch định
chính sách cao nhất của thành phố: các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan HCNN cấp tỉnh ) nhằm phục vụ
13
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng công chức hành chính,
góp phần nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”. Để giải quyết vấn đề trên, một trong
những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và chính quyền thành phố xác định đó là chiến
lược và chính sách NLCLC. Đại hội Đảng bộ đầu tiên của Tp. Đà Nẵng (nhiệm kỳ
1997-2000) đã đề ra chủ trương “chủ động về NLCLC đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)”, trong đó, xác định nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu là “chú trọng việc khuyến khích và đãi ngộ các tài năng khoa học trên
địa bàn, đồng thời, có chính sách thu hút chuyên gia giỏi trong nước và ngoài nước”.
Tiếp đó, ngày 15/12/1997, Thành ủy Đà Nẵng đã đề ra Chương trình hành động số 01-
CTr/TU về chiến lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH của thành phố, trong
đó, nhấn mạnh đến mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, thu hút được
nhiều người có phẩm chất đạo đức và tài năng cho các cơ quan của Đảng và chính
quyền thành phố để thực thi công vụ. Có thể coi đây là chiến lược NLCLC đầu tiên
của Tp. Đà Nẵng. Trên cơ sở Chương trình hành động này, ngày 02/8/2000, UBND
Tp. Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 86/2000/QĐ-UB thực hiện chế độ đãi ngộ
ban đầu đối với những người tự nguyện đến làm việc lâu dài và chế độ khuyến khích
đối với các công chức đang công tác tại Tp. Đà Nẵng. Đây là một chính sách đầu tiên,
quan trọng, mang tính đột phá đối với một thành phố trẻ như Đà Nẵng nhằm thu hút
những người có trình độ cao, có tài năng vào làm việc trong các cơ quan thuộc bộ máy
HCNN của thành phố. Sau gần 7 năm thực hiện, chính sách trên được tiếp tục bổ sung
hoàn thiện để phù hợp hơn với tình hình thực tiễn bằng Quyết định số 34/2007/QĐUBND ngày 28/6/2007, tiếp đó là Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND, Quyết định số
17/2010/QĐ-UBND và hiện nay là Quyết định số 1901/QĐ-UBND ngày 15/3/2012
của UBND Tp. Đà Nẵng về việc phê duyệt Đề án Phát triển NLCLC đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội thành phố đến năm 2015. Cùng với những chính sách trên,
UBND Tp. Đà Nẵng còn xây dựng một số chính sách khác nhằm thu hút và duy trì
NLCLC cho bộ máy HCNN của thành phố như: (1) Đề án hỗ trợ đào tạo bậc đại học
(ĐH) tại các cơ sở giáo dục trong nước và ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước cho
học sinh các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn Tp. Đà Nẵng ban hành
kèm theo Quyết định số 151/2004/QĐ- UBND, sau đó là Quyết định số 32/2006/QĐUBND và Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 14/11/2008 của UBND Tp. Đà
14
Nẵng, Đề án “Đào tạo 100 Thạc sỹ (ThS), Tiến sỹ (TS) tại các cơ sở nước ngoài” được
thực hiện hiện theo chủ trương của Thành ủy Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định
số 393-QĐ/TU ngày 22/3/2006 của Thành ủy Đà Nẵng, v.v.
Tính đến hết năm 2013, sau hơn 10 năm thực hiện chính sách NLCLC, Tp. Đà
Nẵng đã tiếp nhận và bố trí công tác 940 người tại các cơ quan thuộc bộ máy HC,
trong đó, 351 người được tiếp nhận vào các cơ quan HCNN cấp tỉnh (cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố), gồm: 289 người được tuyển dụng và bố trí công tác
ngay, 62 người được tuyển dụng và cử đi đào tạo sau đó được tiếp nhận trở lại công
tác. Đó là những chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm và những người tốt nghiệp
ĐH loại khá, giỏi, xuất sắc và trong số này có có khoảng 40% nằm trong độ tuổi thanh
niên (Nguồn: Sở Nội vụ Tp. Đà Nẵng). Kết quả của việc thực hiện chính sách NLCLC
được thể hiện rõ nét nhất là thành phố đã tiếp nhận được lực lượng lao động trẻ, được
đào tạo chính quy ở bậc ĐH và sau đại học (SĐH) tại các cơ sở đào tào ở trong nước
và nước ngoài đến công tác, góp phần trẻ hoá và từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức hành chính, giúp cho Đà Nẵng nhiều năm liền giữ được vị trí hàng đầu
về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin cùng
với nhiều kết quả nổi trội trong cải cách hành chính, nhiều cách làm mới, hiệu quả
trong xây dựng và phát triển thành phố.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, chính sách NLCLC của Tp. Đà
Nẵng hiện vẫn còn một số hạn chế như: chưa xây dựng được tiêu chí xác định NLCLC
một cách khoa học; đối tượng mà các chính sách hướng đến vẫn giới hạn là những
người trong nước, cho nên, đến nay, Đà Nẵng vẫn chưa có chuyên gia nước ngoài, trí
thức Việt kiều đến làm việc trong diện thu hút; chính sách NLCLC chưa toàn diện,
thiên về bằng cấp, thậm chí là thiên cả về loại hình đào tạo (từ chối tiếp nhận viên tốt
nghiệp ĐH hệ không chính quy và ngoài công lập), cho nên vẫn còn bỏ sót nhiều
người tài năng v.v. Những kết quả đạt được từ chính sách NLCLC nêu trên, có thể là
hơn hẳn so với nhiều địa phương khác, song, trên thực tế, vẫn chưa có nhiều chuyên
gia, các nhà khoa học, nhà quản lý giỏi, có nhiều kinh nghiệm ở tầm chiến lược, nhất
là những chuyên gia về dự báo kinh tế- xã hội quan tâm và tìm đến chính sách này.
Bên cạnh đó, cách làm của Tp. Đà Nẵng hiện vẫn đang còn tạo ra nhiều ý kiến phản
biện xã hội một cách trái chiều, có cả ủng hộ và không ủng hộ, tạo nên nhiều thách
15
thức đối với các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách của thành phố trong việc
tiếp tục xây dựng và thực hiện chính sách NLCLC. Để giải quyết được những hạn chế
đó, việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến chính sách
NLCLC là thực sự cần thiết, sẽ cung cấp thêm nguồn thông tin khoa học giúp cho các
nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách của Tp. Đà Nẵng có thể có những điều
chỉnh phù hợp trong các chính sách NLCLC, giúp cho các chính sách của địa phương
mình trở nên hoàn thiện hơn, từ đó góp phần tạo đà cho phát triển kinh tế- xã hội. Tuy
nhiên, một thực tế là, trong hơn 10 năm triển khai thực hiện chính sách NLCLC, hoạt
động nghiên cứu về vấn đề này của Tp. Đà Nẵng vẫn chưa được quan tâm nhiều. Đến
nay, vẫn còn quá ít các công trình nghiên cứu độc lập có liên quan đến chính sách
NLCLC của thành phố, đặc biệt là chính sách của các cơ quan trong bộ máy HCNN
cấp tỉnh (đây là các cơ quan tham mưu cao nhất trong việc hoạch định các chính sách
công của thành phố, đóng vai trò lớn trong việc xây dựng và thực hiện thành công các
chính sách kinh tế - xã hội của thành phố), do đó, sẽ có ít nguồn thông tin khoa học để
cung cấp cho các nhà lãnh đạo Tp. Đà Nẵng trong việc tiếp tục hoàn thiện chính sách
của địa phương mình. Đây thực sự là khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu chính
sách của Tp. Đà Nẵng. Với vai trò là người làm công tác nghiên cứu và giảng dạy có
liên quan đến ngành nhân lực, đồng thời là người quan tâm đến chính sách NLCLC,
nhất là chính sách trong các cơ quan HCNN cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng, NCS đã chọn
đề tài nghiên cứu “Chính sách nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh của Tp. Đà Nẵng” cho luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản
lý kinh tế (Quản lý công).
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề NLCLC và chính sách NLCLC, đã có nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả trong nước và nước ngoài. Về nội dung này, NCS sẽ phân
tích kỹ trong Chương 1: “Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án được xác định là:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu chính sách NLCLC trong các cơ quan
HCNN cấp tỉnh trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước cũng
như kinh nghiệm của một số địa phương về chính sách này.