Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Lê Thị Hoàng
Sinh viên lớp : Kinh tế kế hoạch 48B
Khoa : Kế hoạch và phát triển
Sau thời gian thực tập ở Trung tâm Nhật Bản thuộc Công ty cổ phần phát triển
nguồn nhân lực LOD, dưới sự hướng dẫn của PGS. Tiến sĩ Phan Thị Nhiệm, tôi đã
lựa chọn đề tài “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu lao động của công ty
cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau khủng hoảng 2008” để làm chuyên
đề thực tập của mình. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập,
không hề có sự sao chép của bất cứ ai khác, mọi thông tin, tài liệu mang tính chất
tham khảo đều được nghi rõ nguồn ngốc.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Hoàng
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CP Cổ phần
2 XKLĐ Xuất khẩu lao động
3 NKLĐ Nhập khẩu lao động
4 KT - XH Kinh tế - xã hội
5 VNĐ Việt Nam đồng
6 XHCN Xã hội chủ nghĩa
7 NĐ - CP Nghị định chính phủ
8 HĐBT Hội đồng bộ trưởng
9 CNKT Công nhân kỹ thuật
10 CBCNV Cán bộ công nhân viên
11 QLLĐNN Quản lý lao động nước ngoài
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 UBND Uỷ ban nhân dân
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, xuất khẩu lao động không còn là hiện tượng xa lạ mà đã trở nên khá
phổ biến. Khác với sự dịch chuyển quốc tế các nguồn lực khác như tư bản hay công
nghệ, lao động là một nguồn lực đặc biệt, việc dịch chuyển quốc tế sức lao động, hay
SVTH: Lê Thị Hoàng Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là xuất khẩu lao động, có những nét đặc trưng riêng và có thể nói là tương đối phức
tạp. Việt Nam là một nước xuất khẩu lao động sang nhiều nước trên thế giới. Câu hỏi
đặt ra ở đây là chúng ta cần suy nghĩ như thế nào về vấn đề đó?
Đứng từ góc độ nhà nước : Ở Việt Nam với số dân hơn 80 triệu người, trong đó lực
lượng lao động chiếm 60%, tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 5,12%( năm 2009) lực
lượng lao động thì sức ép của tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn. Chương trình
quốc gia giải quyết việc làm đã được chính phủ Việt Nam phê duyệt theo quyết
định số 126/QĐ ngày 11/7/1998, đi liền với nó là việc bổ sung nguồn vốn cho quỹ
quốc gia về việc làm . Điều này thể hiện cố gắng rất lớn của Việt Nam trong việc
thực hiện tuyên bố và chương trình hành động của hội nghị thượng đỉnh thế giới về
"Phát triển xã hội" họp tại Copenhagen-Đan Mạch (3-1995). Giải quyết việc làm
được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ góp phần thực hiện
mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là khía cạnh kinh tế mà
còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý phải đưa ra một
hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời kỳ còn mang
nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008.
Xuất phát từ chủ trương đó, Chính phủ đã có những đánh giá đúng tầm quan trọng
của công tác xuất khẩu lao động (XKLĐ) trong vấn đề giải quyết việc làm, từ đó
đã có những định hướng đúng đắn:"Đẩy mạnh dịch vụ XKLĐ và các dịch vụ thu
ngoại tệ khác với sự tham gia của các thành phần kinh tế". Thực tiễn một vài năm
gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể trong vấn đề giải quyết việc làm
cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự ổn định cho xã hội, mặt khác mang
lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, tăng thu nhập cho người lao động và gia
đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng " Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt
kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD/năm trở lên".
Giải quyết việc làm được coi như là một mục tiêu trọng điểm của quốc gia. XKLĐ
góp phần thực hiện mục tiêu đó, hơn nữa nó mang lại nhiều lợi ích không chỉ là khía
cạnh kinh tế mà còn là chính trị, xã hội. Ý nghĩa thiết thực đó đòi hỏi cấp quản lý
phải đưa ra một hướng đi mới cho XKLĐ ở Việt Nam, đặc biệt là thời kỳ này – thời
kỳ còn mang nặng dư âm của cuộc khủng hoảng 2008.
Đứng góc độ doanh nghiệp: Đã có thời kỳ hoàng kim của XKLĐ, người người đi
xuất khẩu lao động. Khoản lợi nhuận lớn đã khích lệ nhiều doanh nghiệp gia nhập
SVTH: Lê Thị Hoàng 5 Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành. LOD đã khai thác mảng XKLĐ – coi nó là một lĩnh vực kinh doanh chính từ
năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị
trường XKLĐ mang đầy những biến động ảnh hưởng nặng nề đến việc xuất khẩu lao
động của cả nước nói chung, LOD nói riêng. Vậy nên lựa chọn chiến lược nào cho
XKLĐ trong thời kỳ này?
Là một hoạt động kinh doanh chính, bên cạnh những thành tựu đạt được LOD còn
gặp phải không ít khó khăn nhất là trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu hiện nay.
Dẫu là một tên tuổi lão làng nhưng LOD cũng không thoát khỏi ảnh hưởng của dòng
xoáy đó. Phải lựa chọn hướng đi nào thích hợp trong bối cảnh hiện nay để XKLĐ
luôn là lợi thế của công ty.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó và nhận thấy rằng đây là vấn đề nổi cộm, phù hợp với
chuyên ngành nên em đã mạnh dạn khai thác đề tài: “ Chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu lao động của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD sau
khủng hoảng 2008”.
Do giới hạn về thời gian cũng như khuôn khổ bài viết nên Em chỉ trình những vấn đề
chính theo bố cục sau đây:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động và tính tất yếu của hoạt động
xuất khẩu lao động
Chương II: Thực trạng công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động của
Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
Chương III: Định hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu lao động
sau khủng hoảng của công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu rõ thực trạng công tác phát triển thị trường xuất khẩu lao động của
LOD sang các nước trước và trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay.
- Phân tích những nhân tố bên ngoài, bên trong công ty để tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức của LOD từ đó lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
- Đề ra được các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hiện tại và
thúc đẩy việc thực hiện chiến lược xuất khẩu lao động sang các thị trường nhiều tiềm
năng trong tương lai, một khi nền kinh tế đã hồi phục trở lại.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khoá luận được tổng hợp từ nhiều phương pháp
khác nhau như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp thống kê và so
sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn.
SVTH: Lê Thị Hoàng 6 Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một đề tài khó viết và tương đối mới mẻ. Trong quá trình tìm hiểu, xây
dựng đề tài em đã gặp không ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
giảng viên: PGS.TS.Phan Thị Nhiệm, cùng với các anh chị ở phòng tài chính tổng
hợp – Trung tâm Nhật Bản thuộc công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực LOD,
cũng như qua quá trình tìm tòi các tài liệu phục vụ cho chuyên đề, em đã xây dựng
nên một chuyên đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên, với thời gian, trình độ còn hạn chế và
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, em mong có sự góp ý của các thầy cô giáo về
những thiếu sót em mắc phải.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoàng
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ
TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Một số lý luận chung về xuất khẩu lao động.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của xuất khẩu lao động
a) Khái niệm của xuất khẩu lao động
SVTH: Lê Thị Hoàng 7 Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một phạm trù có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc
liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế xã hội khác. Để quá trình nghiên cứu được hệ thống và thống nhất, trước hết
phải định hình rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động XKLĐ, từ đó giúp chúng
ta có cái nhìn tổng thể, rõ ràng về vấn đề XKLĐ.
- Sức lao động:
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra
của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tien cần
thiết trong quá trình lao động xã hội.
- Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích và có ý thức của con người, nó diễn ra giữa
con người với tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên cho phù hợp với mục đích của con
người. Lao động là sự vận dụng của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Thành quả do con người tạo ra trong quá trình lao động để nuôi sống bản thân và
gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chấ lượng đem
lại hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Vì vậy, lao động có
một vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một chế độ xã hội
nào, một quốc gia nào. Mỗi con người đến tuổi lao động, có khả năng lao động đều
mong muồn và có quyền được lao động để nuôi sống bản thân, giúp đỡ gia đình và
làm giàu cho xã hội.
- Nguồn lao động
Nguồn lao động là một bộ phận của dân cư bao gồm những người trong đọ tuổi
lao động ( không kể số người mất khả năng lao động ) và những người ngoài độ tuổi
lao động ( trên hoặc dưới tuổi lao động ) nhưng thực tế có tham gia lao động.
Nước ta quy định độ tuổi lao động từ 15 – 55 đối với nữ và 15 – 60 đối với nam. Có
một sơ thực tế là ở nông thôn Việt Nam và cá biệt ở thành thị, trẻ em 10 tuổi ( thậm
chí dưới 10 tuổi ) đã tham gia lao động, đã đảm nhận một số những công việc có tính
chất sản xuất ở mức độ thời gian lao động khác nhau nên những người dưới độ tuổi
lao động thực tế có tham gia lao động hiệ nay khó xác định về phạm vi. Tuy nhiên để
thống nhất với các số liệu thống kê được công bố thì ở nhóm này chỉ tính những
người có độ tuổi 13 – 15.
- Thị trường lao động
Thị trường lao động là một lĩnh vực riêng của nền kinh tế mà ở đó có diễn ra quá
SVTH: Lê Thị Hoàng 8 Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động. Ở nơi nào có nhu cầu sử dụng lao
động và có nguồn cung cấp lao động thì ở đó sẽ hình thành thị trường lao động.
Khi cung và cầu lao động xảy ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì gọi là thị
trường lao động nội địa. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới một quốc
gia thì có thị trường lao động quốc tế.
Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt nó có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa trên thị trường lao động là sức lao động (loại hàng hóa đặc biệt) vô
hình, khó cân đo đong đếm được và bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, tâm lý, tình
cảm của con người trong quá trình lao động.
- Giá cả của sức lao động và tiền lương (V), là một phần giá trị trong giá trị của
hàng hóa ( C + V + M), là phần tiền mà người lao động nhận được nhằm tái tạo sức
lao động của chính họ và chu cấp cho gia đình họ.
- Hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường.
Thị trường lao động quốc tế có các đặc điểm của thị trường lao động nói chung
trên, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm riêng biệt:
- Thị trường lao động quốc tế xuất hiện là do quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia
- Thị trường lao động quốc tế rất phức tạp: nó có sự tác động của các yếu tố văn
hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng, trình độ công nghệ, pháp luật của các quốc gia khác nhau.
Điều này đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để có thể thích nghi,
tiếp thu được các đặc điểm văn hóa mới.
- Cung ứng lao động trên thị trường lao động quốc tế biến động mạnh mẽ do
tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động thường xuyên.
- Xuất khẩu sức lao động
Xuất khẩu lao động là một loại hình di chuyển quốc tế sức lao động. Di chuyển
quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động di chuyển ra nước ngoài nhằm
mục đích tìm việc làm để có thu nhập. Khi ra khỏi một nước, người đó được gọi là
người xuất cư, còn sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu.
Xuất khẩu lao động trong thực tế thường được gọi là xuất khẩu lao động là một
vấn đề có nội dung kinh tế xã hội sâu sắc, có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố
kinh tế xã hội khác. ( Trong phạm vi của luận văn này cụm từ “xuất khẩu lao động”
được hiểu tương đương với cụm từ “ xuất khẩu sức lao động “).
Hay ta có thể hiểu XKLĐ là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mướn hàng hóa
SVTH: Lê Thị Hoàng 9 Lớp: Kế hoạch 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sức lao động giữa chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung ứng sức lao
động của nước đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức lao động nước ngoài
trên cơ sở Hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động.
Như vậy, khi hoạt động XKLĐ được thực hiện sẽ có sự di chuyển lao động có
thời hạn và có kế hoạch từ nước này sang một nước khác. Trong hành vi trao đổi,
nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ, còn nước tiếp nhận lao động được coi
là nước nhập khẩu lao động (NKLĐ). Trên thực tế cũng có trường hợp xuất hiện vai
trò của nước thứ ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh doanh. Vid
dụ: Việt Nam xuất khẩu lao động sang Libya xây dựng công trình “ Sông nhân tạo vĩ
đại” thong qua hợp đồng lao động với công ty Dong Ah – Hàn Quốc.
Trình độ lao động xuất khẩu ở các nước khác nhau thì khác nhau. Đối với những
nước phát triển, có xu hướng gửi lao động kỹ thuật cao sang các nước chậm phát
triển và đang phát triển để lấy thêm ngoại tê, tìm kiếm lợi nhuận ở nước ngoài. Đối
với những nước chậm phát triển và đang phát triển, XKLĐ có xu hướng gửi lao động
phổ thông, lao động tay nghề bậc trung để thu tiền công, tăng thu nhập, tích lũy ngoại
tệ và giảm bớt sức ép về nhu cầu việc làm trong nước.
b) Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại
Đối với nhiều nước trên thế giới, hoạt động XKLĐ là một trong những giải pháp
quan trọng thu hút lực lượng lao động đang tăng hoặc dư thừa ra nước ngaoif làm
việc và thu ngoại tệ bằng cách chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích
khác. Những lợi ích này buộ các nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị
trường ở nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh thị trường này lại dựa trên cơ sở cung cầu
sức lao động và nó cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường.
Mặt khác, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù, XKLĐ là một hoạt
động tất yếu khách quan của quá trình chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế giữa các
nước trong sản xuất, phù hợp với quy luậ phân công lao động quốc tế, góp phần đưa
Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa Nhà nước và các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động
XKLĐ là sự kết hợp hài hòa giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động
và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động xuất khẩu lao
động. Ngày nay trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu hết toàn bộ các
hoạt động XKLĐ từ khâu tổ chức đưa người đi đến khâu quản lý người lao động và
SVTH: Lê Thị Hoàng 10 Lớp: Kế hoạch 48B