Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA potx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá kết quả của can thiệp động mạch vành qua da
(CTĐMVQD) tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
trong 2 năm (2004-2006).
Phương pháp nghiên cứu: mô tả
Kết quả: Số lượt CTĐMVQD: 229 lượt, ở 206 bệnh nhân (156 nam,
50 nữ). 19,2% là CTĐMVQD cấp cứu. Vị trí can thiệp thường nhất là ĐM
vành xuống trước trái (43,8%), rồi đến ĐM vành phải (37,5%) và ít nhất là
ĐM mũ (18,3%). Theo phân loại AHA/ACC thì kiểu sang thương thường
gặp nhất là B2 (66,8%). Can thiệp theo kiểu kinh điển được sử dụng nhiều
nhất (69,9%). Tỉ lệ thành công về mặt giải phẫu, thành công thủ thuật và
thành công lâm sàng lần lượt là 95,6 – 93,9 và 92,6%. Có sự khác biệt về tỉ
lệ thất bại khi can thiệp sang thương type C so với các sang thương khác
(15,4% ở type C so với 2% ở type B2 và 2,8% ở type B1) và khi can thiệp
cấp cứu so với can thiệp chương trình (9,1% so với 3,2%). Tỉ lệ biến chứng
chung là 1,75% và tỷ lệ tử vong là 0,9%, tập trung chủ yếu ở các trường hợp
can thiệp ĐM vành cấp cứu.
Kết luận: Với sự chỉ định cẩn thận, CTĐMVQD tại bệnh viện Đại
Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được kết quả tốt với tỷ lệ biến
chứng và tử vong thấp.
ABSTRACT
Objectives: Evaluating outcomes of percutaneous coronary
intervention (PCI) at University Medical Center (UMC) of HCMC during 2
years (2004-2006).
Methodes: Descriptive
Results: 229 interventional procedures were performed on 206
patients (156 males and 50 females). Primary PCI rate was 19,2%. 43,8%
interventioned lesions were located at LAD, 37,5% at LCx, and 18,3% at
RCA. According to ACC/AHA lesion morphology criteria: 66,8% was type
B2. Classic stenting was used in 66,9%. Angiographic, procedural, clinical
success were 95,6% – 93,9% và 92,6%. Procedural failure was high in
primary intervention compare to in elective intervention (9,1% vs 3,2%; p<
0,001), and in intervention for type C lesions compare to in type B (15,4%