Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
r
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TỐNG THỊ NGỌC HUỆ
CĂN CỨ HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11/2022
NGUYỄN THỊ LỢI
QUYỀN KHÁNG NGHỊ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
T
ỐNG THỊ NGỌC HUỆ LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ KHÓA
2
9
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CĂN CỨ HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Mã số: 8380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĨNH CHÂU
Học viên: TỐNG THỊ NGỌC HUỆ
Lớp: Cao học Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự
Khóa: 29
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11/2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả nghiên cứu do
tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Vĩnh Châu. Mọi thông tin
tham khảo được sử dụng trong luận văn đều đảm bảo tính trung thực và tuân thủ
quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Nếu có sự gian dối, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm./.
Tác giả luận văn
Tống Thị Ngọc Huệ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ viết thường
BLDS năm 2015 Bộ luật Dân sự năm 2015
BLTTDS năm 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
BLTTDS Trung Hoa
Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Trung Hoa
BLTTDS Nga
Bộ luật Tố tụng dân sự nước Cộng hòa Liên bang
Nga
Cơ quan THADS Cơ quan thi hành án dân sự
CHV Chấp hành viên
Luật THADS Luật thi hành án dân sự
Luật THADS năm 2014
Luật thi hành án dân sự năm 2008, được sửa đổi bổ
sung năm 2014
Luật THADS Lào
Luật Thi hành án dân sự nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
NĐ 62/NĐ-CP
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thi hành án dân sự
NĐ 33/NĐ-CP
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự
Pháp lệnh THADS Pháp lệnh thi hành án dân sự
TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
TAND Tòa án nhân dân
THADS Thi hành án dân sự
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
CĂN CỨ HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của căn cứ hoãn thi hành án dân sự 10
1.1.1. Khái niệm về căn cứ hoãn thi hành án dân sự 10
1.1.2. Đặc điểm của căn cứ hoãn thi hành án dân sự 13
1.2. Ý nghĩa của quy định căn cứ hoãn thi hành án dân sự 19
1.3. Quy định về căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật một số nước
trên thế giới 22
1.3.1. Quy định về căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào 22
1.3.2. Quy định về căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật Cộng hòa dân
chủ nhân dân Trung Hoa 24
1.3.3. Quy định về căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật Cộng hòa Liên
bang Nga 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 27
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM VỀ CĂN CỨ
HOÃN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, BẤT CẬP, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 28
2.1. Hoãn thi hành án dân sự vì lý do khách quan 29
2.2. Hoãn thi hành án dân sự do đương sự thỏa thuận 47
2.3. Hoãn thi hành án dân sự do người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc
thẩm, tái thẩm yêu cầu 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng là hoạt động của bộ
máy nhà nước nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định
của các cơ quan tài phán khác được thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án có
ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội, bởi nếu hoạt động này đạt hiệu quả, điều đó
thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời cũng là công cụ hữu hiệu để khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đã bị xâm hại bởi các hành vi vi phạm
pháp luật.
Thi hành án dân sự là một nội dung cơ bản của tư pháp dân sự. Từ sau khi
thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà năm 1945, thực hiện chủ trương
của Đảng về việc xây dựng Nhà nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, vai trò của chấp
hành pháp luật luôn được đặt lên hàng đầu.
Về nguyên tắc, bản án, quyết định của Toà án nhân dân – cơ quan tư pháp,
xét xử độc lập nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – đã có hiệu
luật pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Thời điểm bản án hoặc quyết định của Toà
án sau khi có hiệu lực theo luật định cũng là thời điểm được đưa ra thi hành.
Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại Điều 106 Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể
hoá bằng các quy phạm pháp luật trong pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật thi hành
án dân sự.
Tuy nhiên, về bản chất, thi hành án dân sự cũng mang bản chất của luật dân
sự là tôn trọng sự bình đẳng, tự thoả thuận của các đương sự (cơ quan thi hành án
ban hành quyết định thi hành án dựa trên đề nghị của đương sự - trừ một số trường
hợp ngoại lệ1
). Thực tiễn thi hành án dân sự đến từ phía người được thi hành án,
người phải thi hành án làm cho bản án, quyết định của Toà án tạm thời không thể
tiếp tục triển khai thi hành. Trong những trường hợp trên, Thủ trưởng cơ quan Thi
hành án có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu của người phải thi hành án ra quyết
1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
2
định hoãn thi hành án. Việc thoả thuận phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ
thời hạn hoãn và có chữ ký của đương sự2
.
Do vậy, pháp luật quy định một số căn cứ cơ quan thi hành án dân sự ban
hành quyết định hoãn thi hành án3
.
Tuy nhiên, khi có các căn cứ xác định cần xem xét lại bản án, quyết định đã
có hiệu lực thi hành; nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự
trong vụ án dân sự thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm còn có thể đề nghị cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định
hoãn thi hành án4 để tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Theo quy định nêu trên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ban hành
quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Tuy nhiên,
trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ
quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi
hành án được biết.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được
yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không
thể khắc phục được.
Hiện nay, trong quá trình thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thường
lúng túng và quan điểm còn chưa thống nhất trong việc xác định các căn cứ để hoãn
thi hành án dân sự cũng như có sự xung đột trong việc áp dụng các căn cứ. Cụ thể:
Một là, trường hợp chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự xác định việc chưa có điều kiện thi hành án hay đây là căn
cứ để hoãn thi hành án?
Hai là, trường hợp có tranh chấp phát sinh sau khi bán đấu giá thành, đây có
được xem là căn cứ hoãn việc thi hành án hay không hiện nay cũng có quan điểm
2 Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2018), “Tài liệu học tập: Thi hành án dân sự”– NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr.53.
3 Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự
4 Khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự
3
khác nhau giữa những người làm thực tiễn tại Toà án, Viện kiểm sát, Thi hành án
dân sự…trong khoa học pháp lý cũng có quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Ba là, tại điểm c khoản 1 Điều 48 Luật THADS quy định: “Đương sự đồng ý
hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời
hạn hoãn”. Tuy nhiên, pháp luật THADS không ghi nhận cụ thể về thời gian tối đa
hay tối thiểu trong từng trường hợp cụ thể để hoãn thi hành án. Quy định trên mang
tính định tính và thể hiện ý chủ quan của từng cá nhân; đặc biệt trường hợp đương
sự không có kiến thức pháp lý cũng như chưa nhìn nhận được đầy đủ hậu quả của
việc hoãn thi hành án.
Bốn là, người không có thẩm quyền yêu cầu hoãn, nhưng thực tế thi hành án
dân sự, đã có nhiều trường hợp họ lại yêu cầu, gây khó khăn cho Chấp hành viên
khi tác nghiệp.
Năm là, trong trường hợp người phải thi hành án có đơn đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm, tái thẩm và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận việc đã nhận
đơn. Đây có là căn cứ hoãn việc thi hành án hay không vẫn có quan điểm khác nhau
giữa cơ quan thi hành án dân sự với Viện kiểm sát, Công an, vì vậy nhiều trường
hợp thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan này với cơ quan thi hành án dân sự.
Đã có một số công trình nghiên cứu về hoãn thi hành án dân sự, trong đó đề
cập đến thẩm quyền, thời hạn, căn cứ hoãn, tuy nhiên số lượng công trình nghiên
cứu chuyên sâu về căn cứ hoãn thi hành án dân sự chưa nhiều.
Với những vấn đề đã được chỉ ra ở trên, việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về căn cứ hoãn thi hành án dân sự, nghiên cứu thực trạng ban hành quyết
định hoãn hoặc quyết định tiếp tục thi hành án dân sự và tìm ra những giải pháp
hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới là yêu cầu quan trọng, để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, người phải thi hành án, đồng thời nâng
cao hiệu quả công tác thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự. Đó là lý do tác
giả chọn lựa chọn đề tài “Căn cứ hoãn thi hành án dân sự trong pháp luật Việt
Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến công tác thi hành án dân sự, có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu sau đây:
4
- Giáo trình, sách chuyên khảo:
- Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh - Trường Đại học Kinh tế - Luật
(2020), Giáo trình Luật Thi hành án dân sự, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh: Trong giáo trình này, nhóm tác giả có đề cập đến vấn đề căn cứ hoãn thi
hành án dân sự tại mục 1.2 thuộc Chương VI về hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi
hành án. Đây là nguồn tài liệu giúp tác giả khi giải quyết các vấn đề lý luận trong
luận văn. Tuy nhiên, phần nội dung này chỉ nhắc đến các căn cứ hoãn thi hành án
dân sự và các lý luận chung nhất về các căn cứ nêu trên.
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2018), “Giáo trình Luật Thi hành án dân sự
Việt Nam”, NXB Công an nhân dân. Công trình tập trung phân tích các trường hợp
để áp dụng căn cứ hoãn thi hành án dân sự theo quy định Luật Thi hành án dân sự.
Đây là cơ sở lý luận để cơ quan thi hành án dân sự áp dụng hoãn thi hành án dân sự
đúng quy định. Vì công trình được biên soạn nhằm phục vụ cho việc giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo Luật, vì vậy nhóm tác giả chỉ dừng lại ở các nghiên cứu mang tính
lý luận, mà chưa đánh giá thực tiễn để chỉ ra bất cập, vướng mắc, do vậy trong luận
văn của mình, trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu mang tính chất lý luận
trong giáo trình, còn phải đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứ hoãn thi
hành án dân sự, chỉ ra bất cập, vướng mắc và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật.
- Hoàng Thị Thanh Hoa, Hồ Quân Chính, Nguyễn Văn Nghĩa, “Bình Luận
Luật Thi hành án dân sự”, NXB Tư pháp năm 2019. Công trình này đã phân tích,
nghiên cứu, làm rõ các căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Tuy nhiên hướng nghiên
cứu trong công trình là tập trung bình luận các điều luật của Luật THADS năm
2014, vì vậy phần đánh giá thực tiễn, chỉ ra bất cập, vướng mắc cũng chưa được
nhóm tác giả quan tâm nhiều.
- Luận văn, luận án:
- Trần Ngọc Trung (2021), Kháng nghị và giải quyết kháng nghị về Thi hành
án dân sự, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
khuôn khổ luận văn định hướng ứng dụng này, tác giả đã tập trung phân tích về
những vấn đề lý luận chung về đối tượng, căn cứ và trình tự kháng nghị; việc giải
quyết kháng nghị về thi hành án dân sự: trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát và chế
tài trong kháng nghị về thi hành án dân sự.
- Võ Thành Long (2018), “Hoãn thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
5
Trong công trình, tác giả đã phân tích khá cụ thể quy định của pháp luật về hoãn
THADS, trên cơ sở đó, tác giả đã dành 01 chương để đánh giá thực tiễn áp dụng,
qua đó chỉ ra được nhiều bất cập, vướng mắc, đồng thời đề xuất được 07 giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật. Những kết quả nghiên cứu từ công trình này là tài liệu
tham khảo để tác giả nghiên cứu về căn cứ hoãn THADS.
- Nguyễn Văn Hiệp (2003), “Hoàn thiện pháp luật về thi hành án tại Việt
Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
khuôn khổ luận văn này, tác giả đã khái quát chung về vị trí, vai trò của cơ quan thi
hành án trong đó nêu lên các quan điểm về vị trí của thi hành án dân sự, các nguyên
tắc và chế định cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự; lịch sử hình thành, phát
triển và các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thi hành án. Đồng thời trong
luận văn, tác giả cũng phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự
theo pháp luật: nêu ra những hiệu quả đạt được của hoạt động thi hành án đồng thời
có những bất cập trong nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức,... cần giải quyết và đề xuất hướng
hoàn thiện trong đó có xã hội hoá hoạt động thi hành án.
- Trần Thị Bích Thuỷ (2006), “Đổi mới tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án
dân sự thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh và Nguyễn Văn Tú (2011), “Tổ chức và hoạt động
của Cục thi hành án dân sự: thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, Luận văn Thạc
sỹ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ các luận văn
này, các tác giả đã tập trung phân tích về những vấn đề lý luận chung của bộ máy cơ
quan thi hành án: định nghĩa, bản chất, lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm,
vai trò, vị trí, chức năng nhiệm vụ,…Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến quan hệ của
cơ quan thi hành án với các cơ quan nhà nước khác như: Sở Tư pháp, Toà án, Viện
kiểm sát, Ủy ban nhân dân các cấp, phòng tư pháp, cơ quan công an và cơ quan điều
tra khác,… và Ban chỉ đạo thi hành án. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp hoàn
thiện về bộ máy và công tác thi hành án dân sự trước và sau khi có Luật Thi hành án
dân sự năm 2008.
- Bài viết tạp chí:
- Lê Vĩnh Châu (2017), “Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình qua ba
trường hợp thi hành án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 7, Tr40-46. Tác
giả trình bày vấn đề liên quan đến các giao dịch giữa người phải thi hành án dân sự
với người thứ ba ngay tình để làm rõ việc cần phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
6
của người thứ ba ngay tình trong hoạt động thi hành án dân sự. Đây là công trình
giúp tác giả xác định về giao dịch liên quan đến việc thi hành án dân sự, cơ sở pháp
lý để chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định kê biên trong một số
trường hợp từ đó làm cơ sở để nghiên cứu căn cứ để hoãn thi hành án dân sự.
- Mai Thị Thùy Dung (2016) “Trao đổi một số điểm về quy định xác định việc
chưa có điều kiện thi hành án”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 02. Xác định việc
chưa có điều kiện thi hành án có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan THADS, là cơ
sở để CHV, cơ quan THADS quyết định tổ chức hay chưa tổ chức việc thi hành án,
tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều điểm trong quy định của pháp luật chưa thực sự phù
hợp, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, gây khó khăn cho CHV trong việc tác
nghiệp. Những vấn đề này đã được phân tích khá cụ thể trong công trình.
- Nguyễn Minh Tuấn và Phạm Thị Đào (2016), “Thực trạng tồn đọng án dân
sự và các kiến nghị giải quyết”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 17 (321). Trong
công trình, các nhóm nguyên nhân chính dẫn đến việc tồn đọng án dân sự như
nguyên nhân từ quy định của pháp luật THADS và các văn bản có liên quan;
nguyên nhân từ cơ quan THADS, cơ quan quản lý THADS và các CHV; nguyên
nhân từ người phải thi hành án và nguyên nhân từ phía các cơ quan, đơn vị có liên
quan được nhóm tác giả phân tích khá toàn diện, thuyết phục. Trên cơ sở nhận diện
những bất cập, vướng mắc nhóm tác giả đã kiến nghị giải pháp khắc phục tình trạng
bản án, quyết định dân sự không được hoặc chậm được thi hành. Tuy vậy, thực hiện
nghiên cứu khi Luật THADS năm 2014 vừa và đang trong quá trình triển khai thực
hiện, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cùng các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác THADS chưa được ban hành đầy đủ nên cơ sở thực tiễn cũng như kiến giải
thể hiện trong đề tài cần được tiếp tục nghiên cứu phù hợp trong bối cảnh mới.
Nhìn chung, các công trình được nêu trên đã đề cập đến các khía cạnh vướng
mắc khác nhau của công tác hoãn thi hành án dân sự. Dưới góc độ khoa học, các bài
viết trên có giá trị với tác giả trong việc nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, tính đến
hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học cụ thể nào về căn cứ hoãn thi
hành án dân sự của Cơ quan Thi hành án dân sự. Điều này thể hiện tính cấp thiết
của việc nghiên cứu đề tài trên, tác giả chọn đề tài trên là sự cần thiết cả về lý luận
và thực tiễn.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài nhằm nghiên cứu những quy định của pháp luật về căn cứ hoãn thi
hành án dân sự. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá những quy định của
pháp luật hiện hành và nghiên cứu thực tiễn của hoạt động hoãn thi hành án dân sự,
từ đó phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành
đồng thời có kiến nghị, đề xuất hướng giải quyết, góp phần xây dựng hoàn thiện
pháp luật về căn cứ hoãn thi hành án dân sự.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ làm sáng tỏ
các vấn đề cơ bản như sau:
- Hệ thống nhận thức chung về căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Trong đó căn
cứ hoãn thi hành án là việc cơ quan thi hành án dân sự áp dụng các căn cứ để ra
quyết định hoãn thi hành án dân sự;
- Phân tích nội dung các quy định pháp luật hiện hành về căn cứ hoãn thi
hành án dân sự, trên cơ sở đó, chỉ ra những bất cập, hạn chế, vướng mắc trong thực
thi pháp luật về xác định, áp dụng căn cứ làm cơ sở ban hành quyết định hoãn thi
hành án dân sự;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về căn cứ hoãn thi hành án
dân sự là nhu cầu cần thiết phải đặt ra và thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật Việt
Nam và thực tiễn áp dụng các căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Đồng thời, đưa ra các
kiến nghị, giải pháp nhằm làm rõ các căn cứ để áp dụng một cách thống nhất, hạn
chế các vi phạm với các nhận thức chủ quan khác nhau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Thi hành án dân sự
năm 2008; sửa đổi, bổ sung năm 2014 về căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Đồng
thời, trên cơ sở thực tiễn áp dụng các quy định về căn cứ hoãn thi hành án dân sự,
8
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy định này. Các hoạt động khác liên
quan thi hành án dân sự, luận văn này không nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt
Nam về căn cứ để hoãn thi hành án dân sự qua các quy định pháp luật, báo cáo sơ
kết, tổng kết Công tác thi hành án dân sự của Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo
Chính phủ, Quốc hội những năm gần đây.
- Phạm vi thời gian: các quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ hoãn thi
hành án dân sự từ khi ban hành Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung
năm 2014 đến nay.
Tuy nhiên, nhằm làm rõ các quy định của pháp luật thi hành án dân sự hiện
hành về căn cứ hoãn thi hành án, tác giả có sử dụng pháp luật thi hành án Việt Nam
các giai đoạn trước đây và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, như pháp
luật của Cộng hoà Liên bang Nga, của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa để so sánh, đối chiếu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu luận văn được xuyên suốt đúng với mục đích và phạm vi đặt
ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp, cụ thể:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ
quy định của pháp luật Việt Nam về căn cứ hoãn thi hành án dân sự, vai trò của cơ
quan thi hành án dân sự trong xác định căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Trên cơ sở
phân tích nêu trên, luận văn chỉ ra những bất cập và nhu cầu hoàn thiện pháp luật về
căn cứ hoãn thi hành án dân sự. Phương pháp này được tác giả sử dụng trong toàn
bộ luận văn, nhưng sử dụng nhiều nhất ở các mục 1.1, 1.2 và 1.3 của Chương 1 và
phần phân tích quy định của pháp luật thi hành án dân sự hiện hành về căn cứ hoãn
thi hành án ở mục 2.1, 2.2 và 2.3 của Chương 2.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về căn cứ hoãn
thi hành án dân sự giữa Luật thi hành án dân sự hiện hành với các quy định về căn
cứ hoãn thi hành án qua các thời kỳ, giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật của một
số nước trên thế giới, khu vực. Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu ở
Mục 2.1, 2.2 và 2.3 của Chương 2.
9
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng ở tất cả các chương của luận văn, trên
cơ sở các phân tích, số liệu, so sánh, tác giả sử dụng phương pháp này để tổng hợp,
rút kết lại các vấn đề đã nêu ra, từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật. Phương pháp này còn được sử dụng để tổng kết
lại các vấn đề được đề cập, cụ thể là sử dụng trong kết luận của các chương và kết
luận chung của luận văn.
- Phương pháp bình luận được sử dụng để đánh giá quy định của pháp luật,
thực tiễn thi hành, vướng mắc, bất cập về xác định căn cứ hoãn thi hành án dân sự.
Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 2, tại các Mục 2.1,
2.2 và 2.3.
Trong đó, phương pháp nghiên cứu, phân tích sẽ được tác giả phát huy tác
dụng tối ưu nhằm phân tích, xác định các quy định của pháp luật và thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật có liên quan đến căn cứ để hoãn thi hành án. Từ
đó, chứng minh cho những luận điểm được nêu ra trong luận văn là có căn cứ, thể
hiện những vướng mắc, bất cập cần được giải quyết kịp thời.
6. Kết quả nghiên cứu
Phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về căn
cứ hoãn thi hành án dân sự để từ đó kiến nghị sửa đổi, khắc phục nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về căn cứ hoãn thi hành án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động thi hành án dân sự.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung và kết luận lời cam đoan, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn gồm có 02 chương như sau:
Chương 1. Khái quát một số vấn đề về căn cứ hoãn thi hành án dân sự
Chương 2. Thực trạng pháp luật về căn cứ hoãn thi hành án dân sự, bất cập,
vướng mắc và giải pháp hoàn thiện