Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cải thiện điều kiện lao động trong Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương.DOC
MIỄN PHÍ
Số trang
77
Kích thước
392.0 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
724

Cải thiện điều kiện lao động trong Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương.DOC

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LỜI MỞ ĐẦU

1.Sự cần thiết của đề tài

Vốn, nguyên vật liệu, trang thiết bị và sức lao động luôn được coi là điều kiện

kiên quyết của hoạt động sản xuất. Vì vậy mà người sử dụng lao động, nhà quản lý

các Doanh nghiệp luôn quan tâm và coi trọng việc đầu tư duy trì và phát triển sản

xuất.

Trong quá trình sản xuất, các chủ Doanh nghiệp luôn coi nguyên vật liệu trong

đó có năng lượng, lúc nào cũng được tìm cách để đưa ra giá thấp nhất trên thị trường

mà ít khi tính đến việc khai thác yếu tố về môi trường và con người. Việc sử dụng

sức lao động được thuê với giá rẻ của các chủ Doanh nghiệp không hề tính đến các

nguy hiểm có hại có thể xảy ra khi điều kiện lao động căng thẳng đã ảnh hưởng xấu

tới sức khoẻ và năng suất lao động của người lao động. Thực trạng này đang diễn ra

đối với tất cả các nước có nền công nghiệp phát triển và các nước có nền công nghiệp

chưa phát triển. Và như vậy tầm quan trọng của cải thiện điều kiện lao động và hạnh

phúc của người lao động đã bị bỏ qua và các vấn đề về môi trường cũng bị lãng quên.

Điều này đòi hỏi tổ chức Công đoàn, các nhà chính trị - xã hội, các phong trào phi

chính phủ phải đặc biệt quan tâm và làm tốt hơn nữa việc cân bằng giữa việc làm,

tiền lương, chất lượng, khối lượng công việc, sức khoẻ người lao động.

Hiện nay môi trường và điều kiện lao động đã được quan tâm, cải thiện, được

nhận thức và chấp nhận là một giá trị xã hội cũng như là một yêu cầu vô điều kiện

cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Cải thiện điều kiện lao động

trong Công ty Cổ phần Chế tạo Bơm Hải Dương” để từ đó có lời khuyên, góp ý

tới công ty nhằm cải thiện điều kiện lao động giúp người lao động và người sử dụng

lao động hài lòng.

2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tổ chức lao động tại Công ty

- Điều kiện lao động tại các phân xưởng sản xuất bao gồm các yếu tố : ánh

sáng, tiếng ồn, vi khí hậu, bụi, hơi khí độc

- Tình hình sức khỏe của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là

người lao động trực tiếp

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

1

Chuyên đề được nghiên cứu theo các phương pháp sau :

- Phương pháp hồi cứu số liệu về điều kiện lao động tại các phân xưởng sản

xuất, thống kê báo cáo về tình hình sức khỏe, bệnh tật của người lao động.

- Phương pháp nghiên cứu mô tả, điều tra cắt ngang phỏng vấn 82 người lao

động trực tiếp tại phân xưởng Đúc.

Các biến số và chỉ số nghiên cứu :

- Quá trình hình thành và phát triển, tình hình sản xuất, đặc điểm bộ máy tổ

chức quản lý của Công ty, quy trình sản xuất các sản phẩm chủ yếu.

- Đánh giá thực trạng các yếu tố điều kiện lao động được tiến hành theo

phương pháp hồi cứu thu thập số liệu của phòng Quản lý chất lượng năm 2009

 Các yếu tố ánh sáng, tiếng ồn

 Các yếu tố vi khí hậu : nhiêt độ, độ ẩm, tốc độ gió

 Các chỉ số về bụi

 Các chỉ số về hơi khí độc

- Đánh giá thực trạng sức khỏe người lao động.

3. Kết cấu đề tài

Đề tài bao gồm lời mở đầu, nội dung chính và kết luận. Trong đó nội dung

chính được chia làm 3 chương:

Chương I : Cơ sở lý luận về cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp

Chương II : Thực trạng cải thiện điều kiện lao động trong Công ty cổ phần

chế tạo Bơm Hải Dương

Chương III : Một số kiến nghị nhằm cải thiện điều kiện lao động trong Công

ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương

Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ của giáo viên

hướng dẫn PGS.TS Vũ Thị Mai; các cán bộ phòng Quản lý chất lượng, phòng Kế

toán – tài vụ và đặc biệt là phòng Tổ chức Lao động đã tạo điều kiện thuận lợi để

chuyên đề này được hoàn thành.

Vì khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương chỉ

kéo dài 15 tuần, nên những nhận định về điều kiện lao động và các biện pháp cải

thiện điều kiện lao động có thể còn nhiều thiếu sót. Do vậy, tác giả rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn !

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

2

Chương I

Cơ sở lý luận của cải thiện điều kiện lao động trong

doanh nghiệp

1. Vai trò của cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp

1.1. Khái niệm về điều kiện lao động

Lao động tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống của con

người. Không những thế lao động còn là điều kiện cần thiết để con người khỏe mạnh.

Tuy nhiên, lao động phải dựa trên cơ sở có khoa học có nghĩa là trong quá trình lao

động, cơ thể phải thích ứng với tốt nhất với môi trường xung quanh cũng như điều

kiện lao động.

Khái niệm điều kiện lao động đã được nói đến nhiều trong các công trình khoa

học trong và ngoài nước với nhiều cách diễn giải khác nhau nhưng đều thống nhất ở

khái niệm : “Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tồn tại trong môi trường làm

việc bao gồm các yếu tố vệ sinh, tâm lý xã hội và thẩm mỹ có tác động lên trạng thái

chức năng của cơ thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá

trình tái sản xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về

lâu dài.”

1.2. Các nhân tố của điều kiện lao động

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung và bộ môn Tổ chức lao

động khoa học nói riêng, điều kiện lao động trong thực tế hiện nay rất phong phú và

đa dạng. Người ta phân các nhân tố của điều kiện lao động thành 5 nhóm là : nhóm

điều kiện tâm sinh lý lao động, nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường,

nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động, nhóm điều kiện tâm lý xã hội, nhóm điều kiện

chế độ làm việc và nghỉ ngơi.

1.2.1. Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động

Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động gồm các yếu tố :

 Sự căng thẳng về thể lực

 Sự căng thẳng về thần kinh

 Nhịp độ lao động

 Tư thế lao động

 Tính đơn điệu của lao động

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

3

1.2.2. Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường

Điều kiện để đảm bảo thường xuyên sức khỏe và khả năng làm việc của con

người ở mức độ cao là sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất với các quy luật về vệ sinh

phòng bệnh của môi trường gồm :

 Vi khí hậu

 Tiếng ồn, rung động, siêu âm

 Môi trường không khí

 Tia bức xạ, tia hồng ngoại, ion hóa và chiếu sáng

 Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hóa chất độc

 Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt

Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường là nhân tố quan trọng để

nâng cao nâng suất lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động.

1.2.3. Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động

Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động có tác dụng lớn đối với tâm lý người

lao động. Thẩm mỹ của lao động tạo nên sự yên tâm và phấn khởi cho người lao

động. Trang thiết bị thuận tiện sử dụng và có hình dáng, bố trí đẹp, nhà xưởng, cảnh

quan xung quanh phù hợp với quá trình sản xuất sẽ có tác dụng làm tăng chất lượng

của sản phẩm làm ra, giảm bớt phế phẩm, tăng năng suất lao động. Nhóm điều kiện

thẩm mỹ của lao động bao gồm các yếu tố :

 Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ

 Sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu của thẩm mỹ

 Một số nhân tố khác của thẩm mỹ : âm nhạc, trang trí, cảnh quan môi trường

1.2.4. Nhóm điều kiện tâm lý xã hội

Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì con người luôn muốn

nhận được nhiều thứ từ công việc chứ không phải chỉ có tiền và các thành tựu nhìn

thấy, họ muốn thỏa mãn các nhu cầu được quan hệ với những người khác để có thể

thể hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hiệp tác, họ muốn được tôn trọng,

được trưởng thành và phát triển, được biến các năng lực của mình thành hiện thực

hoặc đạt được các thành tích mới. Vì vậy, các nhà quản lý cần cải thiện nhóm điều

kiện tâm lý xã hội gồm :

 Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, khen

thưởng và kỷ luật

 Điều kiện để thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua, phát huy sáng

kiến

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

4

1.2.5. Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi

Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi gồm các yếu tố :

 Sự luân phiên giữa làm việc và nghỉ giải lao

 Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ

1.3. Tầm quan trọng của cải thiện điều kiện lao động trong doanh nghiệp

Mục đích của cải thiện điều kiện lao động là đạt kết quả lao động đồng thời

đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động, phát triển toàn diện người lao động

và góp phần củng cố mối quan hệ xã hội của người lao động, giúp doanh nghiệp phát

triển.

Với mục đích đó, có nhiều lý do để nói rằng cải thiện điều kiện lao động là

quan trọng và cần được quan tâm trong doanh nghiệp. Trong đó có ba lý do chủ yếu

là :

Thứ nhất, cải thiện điều kiện lao động đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Con người đóng vai trò trung tâm và quyết định trong việc xây

dựng doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp có

đứng vững trong sự phát triển của kinh tế hay không một phần quan trọng là có con

người khỏe mạnh hay không. Nhiệm vụ của cải thiện điều kiện lao động là nhằm bảo

vệ sức khỏe,an toàn cho người lao động. Khi điều kiện lao động tốt có nghĩa là con

người được đảm bảo về mọi mặt thì họ sẽ sẵn sàng và luôn đáp ứng yêu cầu của công

việc, nói cách khác là đáp ứng nhu cầu tồn tại của doanh nghiệp.

Thứ hai, cải thiện điều kiện lao động tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật và quản lý vào doanh nghiệp bởi vì một trong những phương pháp

cải thiện điều kiện lao động là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo một môi

trường làm việc an toàn cho người lao động. Mặt khác, cải thiện điều kiện lao động

còn là tạo môi trường làm việc lành mạnh giúp người lao động có thể tác động đến

chính công việc của họ, đến các kỹ năng quản lý, các khả năng phát triển và học hỏi

trong công việc của từng người nên đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng

phương thức quản lý mới.

Thứ ba, cải thiện điều kiện lao động là giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi

thế cạnh tranh của doanh nghiêp. Cải thiện điều kiện lao động nhằm tạo ra một nơi

làm việc lành mạnh và an toàn cho người lao động giúp người lao động có được trạng

thái tối ưu để làm việc, từ đó làm tăng năng suất lao động nên tiết kiệm được lao

động sống trên một đơn vị sản phẩm giúp giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng

cạnh tranh và tạo cơ hội cho doanh nghiệp. Hơn nữa, cải thiện điều kiện lao động

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

5

cũng là tạo thương hiệu cho doanh nghiệp giúp thu hút được nhiều lao động giỏi đến

với doanh nghiệp.

Từ những lý do trên có thể thấy được vai trò quan trọng của cải thiện điều

kiện lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý cần phải thường xuyên

quan tâm và đưa ra thảo luận tại các cuộc trao đổi khi xây dựng chương trình, chiến

lược phát triển của doanh nghiệp.

2. Các phương pháp đánh giá về điều kiện lao động

2.1. Phương pháp khảo sát

Phương pháp khảo sát là phương pháp dùng phương tiện kỹ thuật đo lường để

ghi chép, theo dõi về hiện trạng các yếu tố điều kiện lao động, tương ứng với nó là

ghi chép các mức đọ tác động lên trạng thái cơ thể con người trong quá trình làm

việc.

Phương pháp này có ưu điểm là cho phép đánh giá chính xác về điều kiện lao

động, biết được ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện lao động lên trạng thái sức khỏe

của người lao động, biết được nguyên nhân gây ra các điều kiện không tốt đối với

người lao động, biết được mức độ ảnh hưởng của điều kiện lao động – mức độ nặng

nhọc của lao động. Nhưng phương pháp này có nhược điểm là tốn thời gian và chi

phí.

Mức độ nặng nhọc của điều kiện lao động là mức độ ảnh hưởng của tổng thể

các yếu tố thuộc môi trường làm việc lên trạng thái, chức năng cơ thể của con người

và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất và tái sản xuất của người lao động.

Tùy thuộc vào tình hình phát triển của mỗi quốc gia, mức độ nặng nhọc của

điều kiện lao động ở mỗi quốc gia gồm nhiều loại khác nhau. Ở Việt Nam, Viện

Khoa học lao động và các vấn đề xã hội của Bộ Lao động đã chia mức độ nặng nhọc

của điều kiện lao động thành 6 loại sau :

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 1 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 1 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động nhẹ nhàng thoải

mái, những công việc loại này thường có tác dụng tập luyện, nâng cao khả năng làm

việc và góp phần nâng cao sức khỏe người lao động.

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 2 là điều kiện làm việc phù hợp với điều kiện vệ sinh an toàn lao

động và mức tiêu chuẩn sinh lý ở mức độ cho phép của điều kiện cơ thể của người

lao động.

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

6

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 3 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 3 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động tương đối không

thuận lợi hoặc có một số yếu tố tiêu chuẩn vượt mức cho phép ở mức không đáng kể,

khả năng làm việc của người lao động chưa ảnh hưởng nhiều các biến đổi tâm sinh lý

trong quá trình lao động được phục hồi nhanh, sức khỏe lâu dài của người lao động

cũng như trước mắt không bị ảnh hưởng đáng kể.

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 4 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 4 là công việc mà dưới tác động của những yếu tố điều kiện không

thuận lợi (độc hại và nguy hiểm) có thể dẫn đến phản ứng đặc trưng của trạng thái

tiền bệnh lý và tới hạn của những người thực sự khỏe mạnh, khả năng làm việc của

người lao động bị ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định và sức khỏe giảm sút. Những

công việc này không thích hợp với những người kém sức khỏe hoặc mắc bệnh.

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 5 là những trường hợp khi người lao động làm việc trong những

điều kiện rất không thuận lợi, xuất hiện các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu

chuẩn cho phép nhiều lần, cường độ lao động lớn, hoạt động thần kinh tâm lý căng

thẳng,… Phản ứng đặc trưng của cơ thể ít nhiều chuyển sang trạng thái bệnh lý sau

lao động, cần có thời gian dài để phục hồi các chức năng bị rối loạn do lao động sinh

ra. Ở những công việc này tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp cao.

- Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6 : Điều kiện lao động ở mức

độ nặng nhọc loại 6 khi lao động được tiến hành trong những điều kiện lao động rất

nặng nhọc, độc hại, các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép quá cao

ở xấp xỉ ngưỡng chịu đựng tối đa cho phép của cơ thể, thời gian làm việc quá dài. Ở

những công việc loại này sẽ làm phản ứng đặc trưng của trạng thái chức năng cơ thể

chuyển sang trạng thái bệnh lý, mất đi khả năng bảo vệ và đền bù.

2.2. Phương pháp thống kê

Đây là phương pháp đánh giá điều kiện lao động dựa theo báo cáo định kỳ về

tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe của người lao động.

- Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình trực tiếp hoặc liên quan

đến lao động, công tác do tác động đột ngột của các yếu tố nguy hiểm từ bên ngoài

làm chết người hoặc làm tổn thương hoặc hủy hoại chức năng hoạt động bình thường

của một bộ phận nào đó của cơ thể.

Theo tình trạng chấn thương, tai nạn lao động được chia thành 3 loại : tai nạn

lao động chết người, tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động nhẹ.

Nguyễn Thị Bích Ngọc_CQ482026 Lớp: QTNL 48

7

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!