Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cài đặt và mục đích của IPSec
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
PSec và các mục đích sử dụng
Với các Administrator , việc hiểu Internet Protocol Security-IPSEC,
sẽ giúp chúng ta bảo vệ thông tin lưu chuyển trên Network an toàn
hơn, và cấu hình IPSEC dùng X.509 certificates có thể tạo ra quy
trình xác thực an toàn trong giao tiếp Network ở mức tối đa.
A. Cài đặt IPSEC
IPSEC là một chuẩn an toàn trong giao tiếp thông tin giữa các hệ
thống,
giữa các mạng. Với IPSEC việc kiểm tra, xác thực, và mã hóa dữ liệu là những chức năng chính.
Tất cả những việc này được tiến hành tại cấp độ IP Packet.
Mục đích của IPSEC:
Được dùng để bảo mật dữ liệu cho các chuyển giao thông tin qua Mạng. Admin có thể xác lập một
hoặc nhiều chuỗi các Rules, gọilà IPSEC Policy, những rules này chứa các Filters, có trách nhiệm
xác định những loại thông tin lưu chuyển nào yêu cầu được mã hóa (Encryption), xác nhận
(digital signing), hoặc cả hai. Sau đó, mỗi Packet, được Computer gửi đi, sẽ được xem xét có hay
không gặp các điều kiện của chính sách. Nếu gặp những điều kiện này, thì các Packet có thể được
mã hóa, được xác nhận số, theo những quy định từ Policy. Quy trình này hòa toàn vô hình với
User và Application
kích hoạt truyền thông tin trên Mạng.
Do IPSEC được chứa bên trong mỗi gói IP chuẩn, cho nên có thể dùng
IPSEC qua Network, mà không yêu cầu những cấu hình đặc biệt trên thiết bị hoặc giữa 2
Computer.
Tuy nhiên, IPSEC không tiến hành mã hóa một vài loại giao tiếp Mạng như: Broadcast, MultiCast,
các packet dùng giao thức xác thực Kerberos.
Những thuận lợi khi sử dụng IPSEC:
Thuận lợi chính khi dùng IPSEC, là cung cấp được giải pháp mã hóa cho tất cả các giao thức hoạt
động tại lớp 3 – Network Layer (OSI model), và kể cả các giao thức lớp cao hơn.
IPSEC có khả năng cung cấp:
- Chứng thực 2 chiều trước và trong suốt quá trình giao tiếp. IPSEC quy định cho cả 2 bên tham
gia giao tiếp phải xác định chính mình trong suốt quy trình giao tiếp.
- Tạo sự tin cậy qua việc mã hóa, và xác nhận số các Packet. IPSEC có 2 chẽ độ Encapsulating
Security Payload (ESP) cung cấp cơ chế mã hóa dùng nhiều thuật toán khác nhau, và
Authentication Header (AH) xác nhận các thông tin chuyển giao, nhưng không mã hóa.
- Tich hợp các thông tin chuyển giao và sẽ loại ngay bất kì thông tin nào bị chỉnh sửa. Cả hai loại
ESP và AH đều kiểm tra tính tích hợp của các thông tin chuyển giao. Nếu một gói tin đã chỉnh
sửa, thì các xác nhận số sẽ không trùng khớp, kết quả gói tin sẽ bị loại. ESP cũng mã hóa địa chỉ
nguồn và địa chỉ đích như một phần của việc mã hóa thông tin chuyển giao.
- Chống lại các cuộc tấn công Replay (thông tin chuyển giao qua mạng sẽ bị attacker chặn, chỉnh