Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của toà án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
PREMIUM
Số trang
415
Kích thước
3.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1232

Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của toà án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC XÃ HỘI CẤP NHÀ NƯỚC (2001 – 2005)

XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA

NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN

MÃ SỐ: KX 04

===[·¶]===

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐỀ TÀI KX.04.06

CẢI CÁCH CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP, HOÀN THIỆN HỆ

THỐNG CÁC THỦ TỤC TƯ PHÁP, NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ

HIỆU LỰC XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP

QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN

Chủ nhiệm đề tài: TS. UÔNG CHU LƯU

Thư ký đề tài: TS. DƯƠNG THỊ THANH MAI

6443

03/7/2007

Hà Nội 2006

2

Những người thực hiện:

Chủ nhiệm Đề tài: TS. Uông Chu Lưu

Thư ký Đề tài: TS. Dương Thị Thanh Mai

Các cán bộ tham gia nghiên cứu:

1. PGS.TS Hoàng Thế Liên

2. PGS.TS Trần Đình Nhã

3. PGS.TS Nguyễn Tất Viễn

4. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Anh

5. PGS.TS Thái Vĩnh Thắng

6. TS. Nguyễn Đình Lộc

7. TS. Phạm Văn Lợi

8. TS. Nguyễn Thanh Thuỷ

9. TS. Nguyễn Văn Tuân

10. TS. Lê Thư

11. TS. Lê Hữu Thể

12. TS. Đỗ Văn Đương

13. TS. Ngô Cường

14. TS. Vũ Hồng Anh

15. TS. Trần Huy Liệu

16. TS. Phan Hữu Thư

17. TS. Nguyễn Văn Luật

18. LG. Ngô Văn Thâu

19. Th.s Nguyễn Văn Hiển

20. Ths. Đỗ Thị Ngọc

21. Th.s Cao Xuân Phong

22. Th.s Nguyễn Viết Sách

23. Th.s Lê Tuấn Sơn

24. CN. Trần Thu Anh

25. CN. Nguyễn Văn Bốn

26. CN. Đinh Bích Hà

27. CN. Chu Thị Hoa

28. CN. Lê Thị Hoàng Thanh

29. CN. Nguyễn Thị Hồng Tươi

3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

BLDS Bộ luật dân sự

BLLĐ Bộ luật lao động

BLHS Bộ luật hình sự

HĐBT Hội đồng Bộ trưởng

PLTTGQVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án kinh té

PLTTGQVAHC Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án hành chính

PLTTGQVADS Pháp lệnh thủ tục giải quyết vụ án dân sự

PLTTGQTCLĐ Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động

TANDTC Toà án nhân dân tối cao

VKSNDTC Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

THA Thi hành án

TTHS Tố tụng hình sự

TTDS Tố tụng dân sự

TVQH Thường vụ Quốc hội

XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính

TTHC Tố tụng hành chính

UBND Uỷ ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

4

MỤC LỤC

Mở đầu:

1. Tính cấp thiết của Đề tài

Trang

8

2. Tình hình nghiên cứu 10

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài 12

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Đề tài 12

5. Quá trình triển khai Đề tài 13

6. Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu của Đề tài

7. Cơ cấu báo cáo tổng hợp của Đề tài

14

16

CHƯƠNG I: QUYỀN TƯ PHÁP VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TƯ

PHÁP TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN VÀ VÌ NHÂN DÂN

17

I. QUYỀN TƯ PHÁP THEO QUAN ĐIỂM TỔ CHỨC, THỰC THI QUYỀN

LỰC NHÀ NƯỚC TRONG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA

17

1. Quyền tư pháp trong tổ chức, phân công lao động quyền lực nhà nước 18

2. Thực hiện quyền tư pháp và hệ thống tư pháp 21

II. CÁC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP 38

1. Quan niệm 38

2. Hệ thống các nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền tư pháp 40

III. THỦ TỤC TƯ PHÁP VÀ VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP TRONG

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

67

1. Khái niệm, phạm vi và đặc trưng của các thủ tục tư pháp ở Việt Nam 67

2. Các nguyên tắc của thủ tục tư pháp 69

3. Các yêu cầu đổi mới thủ tục tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp

quyền

71

5

4. Thủ tục tố tụng hình sự và thi hành án hình sự 73

5. Thủ tục tố tụng dân sự và thi hành án dân sự 74

6. Thủ tục tố tụng hành chính và thi hành án hành chính 77

IV. TOÀ ÁN VÀ HIỆU QUẢ XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN 78

1. Vị trí, vai trò trung tâm của Toà án trong hệ thống tư pháp 78

2. Những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền đối với tổ chức và hoạt động của

toà án

82

3. Hiệu quả xét xử của toà án 84

CHƯƠNG II: TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN TƯ

PHÁP THỜI KỲ ĐỔI MỚI (TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI IX)

95

I. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN TƯ

PHÁP VIỆT NAM TRƯỚC ĐẠI HỘI ĐẢNG VI (1986)

95

II. SỰ PHÁT TRIỂN QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ

HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP TỪ KHI THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI

(1986) ĐẾN NAY

102

1. Nhận thức của Đảng về vị trí của đổi mới các cơ quan tư pháp trong tiến trình

thực hiện đường lối đổi mới

102

2. Những quan điểm, chủ trương cụ thể của Đảng về cải cách tư pháp theo định

hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân

107

III. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ

QUAN TƯ PHÁP, THỦ TỤC TƯ PHÁP TỪ ĐẠI HỘI ĐẢNG VI ĐẾN NAY

114

1. Một số thành tựu chung về đổi mới tổ chức và hoạt động các cơ quan tư pháp 115

2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của từng loại cơ quan tư pháp 120

CHƯƠNG III: CẢI CÁCH TƯ TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ

NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN

237

I. QUAN NIỆM CẢI CÁCH TƯ PHÁP, CÁC TIỀN ĐỀ VÀ THÁCH THỨC

ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC CẢI CÁCH TƯ PHÁP Ở NƯỚC TA TRONG ĐIỀU

237

6

KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN

1. Quan niệm về cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam

237

2. Các tiền đề và thách thức đối với công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện

nay

239

II/ MỤC TIÊU, CÁC QUAN ĐIỂM KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH TƯ PHÁP

TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN CỦA

DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

242

1. Phương pháp luận và các cách tiếp cận nghiên cáu để hình thành các quan

điểm khoa học về cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

243

2. Mục tiêu cải cách tư pháp 244

3. Các quan điểm cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN

245

III/ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI CẢI CÁCH HỆ THỐNG TƯ PHÁP

TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

252

1. Yêu cầu Tư pháp dân chủ, gần dân, hiểu dân, giúp dân 252

2. Yêu cầu Tư pháp công khai, nghiêm minh, công bằng, nhân đạo, trách nhiệm

trước dân, trước nhà nước

253

3. Yêu cầu đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan của các cơ quan và chức

danh tư pháp trong khi thực hiện quyền tư pháp

254

IV/ NHỮNG NỘI DUNG CỦA CẢI CÁCH TƯ PHÁP 255

1. Hoàn thiện thể chế về tư pháp 255

2.Cải cách tổ chức và hoạt động của toà án 257

3. Cải cách tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát 272

4. Cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra 275

5. Cải cách tổ chức và hoạt động của cơ quan Thi hành án 277

7

6. Cải cách tổ chức và hoạt động bổ trợ tư pháp 284

7. Cải cách các thủ tục tư pháp 297

8. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh 307

Kết luận và kiến nghị chung 314

Danh mục tài liệu tham khảo 318

8

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực Nhà nước thống nhất, có sự

phân công và phối hợp giữa ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền tư pháp là

một trong ba quyền hợp thành quyền lực Nhà nước, được hiểu là hoạt động xét xử của

các Toà án và những hoạt động của cơ quan Nhà nước, các tổ chức khác trực tiếp liên

quan đến hoạt động xét xử của Toà án như điều tra, công tố, bổ trợ tư pháp, nhằm bảo

vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, pháp chế xã hội chủ nghĩa, lợi ích hợp pháp của công dân,

tôn trọng và duy trì công lý. Toà án nhân dân là nơi biểu hiện tập trung quyền tư pháp,

sử dụng công khai các kết quả của hoạt động điều tra, công tố, bào chữa, giám định tư

pháp thông qua các thủ tục tố tụng do luật định để đưa ra phán quyết cuối cùng thể hiện

quyền lực Nhà nước. Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân cũng là nơi thể hiện chất

lượng hoạt động và uy tín của hệ thống cơ quan tư pháp nói riêng và của toàn bộ hệ

thống cơ quan Nhà nước nói chung. Với ý nghĩa đó, việc cải cách các cơ quan Tư pháp

và các hoạt động tư pháp là đòi hỏi tự thân, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của

quyền tư pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nước.

Qua 60 năm xây dựng và trưởng thành, hệ thống tư pháp đã đạt được những

thành tựu quan trọng. Trong phạm vi, chức năng và nhiệm vụ của mình, các cơ quan tư

pháp đã góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và củng cố chính quyền Cách mạng của

nhân dân, bảo vệ chế độ XHCN, pháp chế XHCN và quyền dân chủ của nhân dân, bảo

vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, của nhân dân, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự và

nhân phẩm của công dân.

Cải cách tư pháp là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện

Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, được Đảng và Nhà nước quan tâm

lãnh đạo, chỉ đạo. Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị

Đảng CSVN đã có một số Nghị quyết, Chỉ thị về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước và

Pháp luật, trong đó có nhấn mạnh đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ

quan tư pháp như Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa VII); Nghị quyết Trung ương 3

(Khóa VIII), Nghị quyết trung ương 7 (Khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ IX; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 của Bộ Chính trị "về một số nhiệm

vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"; và đặc biệt là ngày 2 tháng 6 năm

2005 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49 – NQ/TW "về Chiến lược cải cách tư

pháp đến năm 2020". Theo đó, vấn đề đổi mới, cải cách hệ thống cơ quan tư pháp từ tổ

9

chức đến cơ chế hoạt động, năng lực của cán bộ đã được quán triệt là nhiệm vụ cấp bách

của toà Đảng, toàn dân và toàn quân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây

dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp

phần thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của

nhân dân, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và

vì dân.

Thể chế hoá chủ trương của Đảng, trong 20 năm đổi mới vừa qua, Việt Nam đã

có nhiều nỗ lực trong việc cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói

riêng. Nhờ đó, tư pháp Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng, tổ chức và hoạt

động của các cơ quan tư pháp đã được củng cố và phát triển từng bước đáp ứng yêu cầu

của công cuộc đổi mới đất nước.

Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải quyết

những vấn đề bức xúc nhất. Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. "Tổ chức bộ

máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý.

Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về

phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều

tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cơ quan tư

pháp còn thiếu thốn, lạc hậu.”(1).

Cùng với những hạn chế nêu trên, nhiệm vụ cải cách tư pháp đang đứng trước

nhiều thách thức. Cụ thể:

- Tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, một số loại tội phạm có chiều hướng gia

tăng về số vụ, với tính chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn tội phạm tinh

vi, có tổ chức chặt chẽ và nguy hiểm hơn. Tội phạm tham nhũng chưa được ngăn chặn

có hiệu quả. Đối tượng phạm tội là thanh thiếu niên và người nước ngòai chiếm tỷ lệ

ngày càng cao. Loại tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm

khủng bố, bắt cóc con tin, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội

phạm trong lĩnh vực tin học… sẽ diễn biến phức tạp và có xu hướng ngày càng gia tăng.

- Các khiếu kiện hành chính, các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, và các loại

khiếu kiện và tranh chấp có yếu tố nước ngoài có chiều hướng tăng về số lượng và phức

tạp, đa dạng hơn.

1 Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49 – NQ/TW "về Chiến lược cải cách tư pháp"

10

- Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với các cơ quan tư pháp ngày càng cao. Việc

xử lý tội phạm, giải quyết các khiếu kiện, bảo vệ quyền công dân phải được thực hiện có

hiệu quả, kịp thời, nghiêm minh, bảo đảm công lý. Các cơ quan tư pháp phải thật sự là

chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là

công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả

với các loại tội phạm và vi phạm.

- Sự phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội của đất nước cũng đặt ra yêu cầu

phải đề ra những nội dung cải cách tư pháp sao cho phù hợp, thống nhất, đồng bộ với

đổi mới hoạt động lập pháp, cải cách hành chính.

Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và thực

trạng tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp đã trình bày trên đây, việc nghiên cứu

thực hiện đề tài KX 04-06 "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ

tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Toà án trong nhà nước pháp quyền

XHCN của dân, do dân, vì dân" là cần thiết. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải

cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả

và hiệu lực xét xử của Toà án phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp và

chương trình cải cách hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước

Nhằm góp phần hoàn thiện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt

động của cơ quan tư pháp, thời gian qua các cơ quan chức năng như Toà án nhân dân tối

cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an... đã có nhiều chương

trình trao đổi và hợp tác với các cơ quan của các nước Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Nga, Nhật

Bản, Trung Quốc, Canada...và các tổ chức quốc tế như WB, ACB, UNDP, SIDA,

JICA... về hoạt động tư pháp. Trong đó có nhiều Hội nghị, Hội thảo, Toạ đàm, khảo sát

thực tế... trong và ngoài nước đã cho chúng ta một bức tranh nhiều mầu sắc về tổ chức

và hoạt động hệ thống cơ quan tư pháp của các nước. Ngoài ra, ở các nước cũng có

nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: Phương hướng cải cách tư pháp của

nước ngoài - Lưu Lập Hiến, Tạ Bằng Toàn; Quyền tư pháp trong hệ thống phân chia

quyền lực - A.P. Phô-côv; Từ việc hình thành hệ thống tư pháp tới việc cải cách tư pháp

- X.Vư-sin-xki; Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền - G.I.Ni-ki-phi-ô-rop; Hệ

11

thống tư pháp hình sự Italia, Vai trò công tố viên trong hệ thống tư pháp hình sự Hoa

Kỳ, Quyền tư pháp ở Cộng hoà Belarus – thực trạng và triển vọng phát triển...

Đây là những kinh nghiệm quý giúp cho chúng ta có cái nhìn bao quát về hệ

thống tư pháp các nước trên thế giới để từ đó lựa chọn một mô hình tổ chức và hoạt

động của cơ quan tư pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong điều kiện

xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Những định hướng lớn về cải cách tư pháp nói riêng và cải cách bộ máy nhà

nước nói chung liên tục được đề cập qua các kỳ Đại hội Đảng VI, VII, VIII và IX là nền

tảng tư tưởng vững chắc cho công cuộc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ

quan tư pháp nước ta. Chúng ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu khá đa dạng và

tương đối cụ thể về cải cách tư pháp dưới nhiều góc độ khác nhau, điển hình là các đề

tài khoa học cấp nhà nước: "Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy lập pháp,

hành pháp, tư pháp ở nước ta gắn với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN"

- 1993; "Cải cách hệ thống tư pháp Việt Nam" - 1992; "Cơ sở lý luận và thực tiễn của

việc đổi mới tổ chức và hoạt động của thi hành án Việt Nam trong giai đoạn mới" -

2000; các đề tài khoa học cấp bộ như: "Đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án nhân

dân" - 1990; "Xây dựng mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án" - 1996; "Hoàn

thiện chế định hội thẩm nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp" - 1998; "Cơ sở lý

luận và thực tiễn của việc xã hội hoá một số hoạt động của cơ quan tư pháp" - 1998, v.v.

Ngoài ra, còn có một số công trình khoa học có giá trị tham khảo như: sách "Tổng hợp

các kiến nghị khoa học góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp" -

Viện nghiên cứu khoa học pháp lý 2000; "Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự

nghiệp đổi mới" - GS.TSKH. Đào Trí Úc; "Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam", v.v.

Các công trình khoa học này đã góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực

tiễn về mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp nước ta, phúc đáp

những yêu cầu bức xúc của cuộc sống. Trong số đó, có nhiều kiến giải, luận điểm khoa

học đã được vận dụng vào thực tiễn và thu được những kết quả khả quan, như: chế độ

bổ nhiệm thẩm phán; thành lập các toà kinh tế, lao động, hành chính; cơ cấu hội đồng

xét xử của các toà án này đã thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ Thẩm phán cao hơn Hội

thẩm nhân dân; thẩm quyền xét xử của Toà án cấp huyện từng bước được mở rộng để

tiến tới xây dựng toà án theo nguyên tắc hai cấp xét xử; xác định rõ hơn thẩm quyền của

12

Uỷ ban kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát; tổ chức của cơ quan điều tra, thi hành án

từng bước được kiện toàn.

Tuy nhiên, vì các lý do khác nhau nên những công trình nghiên cứu trên chưa

giải quyết một cách đầy đủ, toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt

động của các cơ quan tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.

Thực tế cũng cho thấy, cải cách tư pháp ở nước ta mặc dù đã được các kỳ Đại hội Đảng

trong giai đoạn đổi mới (1986 đến nay) luôn đề cập nhưng so với cải cách trong lĩnh vực

lập pháp, hành pháp thì vẫn đang còn rất chậm, kết quả đạt được còn hạn chế, nhiều vấn

đề mặc dù đã được Nghị quyết Đảng chỉ rất rõ nhưng đến nay vẫn chưa được thể chế

hoá thành pháp luật. Tình hình này có nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó có nguyên

nhân là do nhiều vấn đề về mặt lý luận về cải cách tư pháp chưa được giải quyết triệt để.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài

Mục tiêu tổng quát của đề tài KX.04.06 là xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn

nhằm cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực và

hiệu quả xét xử của tòa án phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền

XHCN của dân, do dân, vì dân.

Để thực hiện được mục tiêu này, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ:

- Làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn khái niệm, vị trí, vai trò, bản chất, đặc trưng

của các cơ quan tư pháp trong bộ máy nhà nước;

- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp;

- Phương hướng cải cách các cơ quan tư pháp; xác định mô hình tổ chức, hoạt

động của các cơ quan tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do

dân, vì dân.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Đề tài

Cơ sở phương pháp luận thực hiện đề tài là Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cách tiếp cận của Ban

chủ nhiệm đề tài là cách tiếp cận tổng thể: đặt mỗi cơ quan trong một tổng thể các cơ

quan tư pháp có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và đặt hệ thống các cơ quan tư pháp

trong mối tương quan với hệ thống các cơ quan lập pháp và hành pháp của Nhà nước.

13

Ngoài các phương pháp nghiên cứu cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng,

phương pháp suy luận logic, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu bằng cả một số phương pháp

nghiên cứu đặc thù khác như:

- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: trong lĩnh vực tư pháp, số lượng các đề tài đã

triển khai nghiên cứu tương đối nhiều. Tuy còn có hạn chế về nhận thức, về quan điểm

đổi mới và về tính hệ thống nhưng mỗi đề tài đều đã đạt được những kết quả nhất định

có thể được kết thừa một cách có chọn lọc. Phương pháp này sẽ góp phần làm phong

phú lượng thông tin đầu vào của đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trước đây, do nhiều yếu tố khách quan và

chủ quan, việc nghiên cứu của chúng ta thường mang nặng tính lý luận. Để tạo các luận

cứ vững chắc cho nghiên cứu lý luận và nâng cao sức thuyết phục và tính khả thi của

các kiến nghị, đề tài chú trọng công tác nghiên cứu thực tiễn được thực hiện thông qua

các cuộc điều tra xã hội học, khảo sát.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu: mỗi vấn đề và cách giải quyết vấn đề đặt ra

trong đề tài được so sánh, đối chiếu với các giai đoạn phát triển khác của lịch sử và đối

chiếu với những yêu cầu về lý luận, khả năng đáp ứng của thực tiễn cũng như được so

sánh với các vấn đề tương tự trong kinh nghiệm xây dựng hệ thống tư pháp của một số

nước ngoài có điều kiện chính trị-kinh tế-xã hội và phát triển tương tự như của Việt

Nam.

5. Quá trình triển khai Đề tài

Đề tài KX 04 – 06 đã được triển khai nghiên cứu từ tháng 10/2001, thời gian thực

hiện Đề tài là 36 tháng. Cho đến nay, Đề tài đã thực hiện được tất cả các hạng mục công

việc được xác định tại Đề cương và Hợp đồng nghiên cứu của Đề tài. Cụ thể là:

- Đã xây dựng được hệ thống tài liệu cho các hoạt động nghiên cứu của Đề tài.

- Tổ chức thành công 6 cuộc Hội thảo lớn tại Hà Nội và nhiều cuộc toạ đàm khác

tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đăklăc, Quảng Bình.

- Tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đăklăc. Điều

tra xã hội học theo bảng hỏi và phiếu phỏng vấn sâu.

- Đề tài đã triển khai nghiên cứu hoàn thành 29 chuyên đề nghiên cứu thuộc 5 nội

dung được xác định trong Đề cương và 15 chuyên đề nghiên cứu độc lập.

14

Đề tài đã được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học và những người

làm công tác thực tiễn ở: Bộ Tư pháp; Bộ Công an, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;

Toà án Nhân dân Tối cao; Trường Đại học Luật Hà Nội; các Sở Tư pháp Hà Nội, TP.

Hồ Chí Minh, Đăklăc; Học viện Tư pháp.

Trong quá trình nghiên cứu, Đề tài đã tổ chức nhiều cuộc toạ đàm nhằm tham gia

đóng góp ý kiến và đóng góp sản phẩm cho các hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà

nước như hoạt động của Tiểu ban Tổng kết lý luận – thực tiễn 20 năm đổi mới ở nước

ta; Tiểu ban Cải cách tư pháp của Bộ Chính trị, hoạt động xây dựng Đề án về Chiến

lược cải cách tư pháp, Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam

đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Ban soạn thảo các đạo luật và sửa đổi các đạo

luật quan trọng như Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003; Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004; Bộ

luật Dân sự 2005; Pháp lệnh giám định tư pháp 2005; các dự thảo Bộ luật Thi hành án,

Luật về Luật sư, Luật Công chứng v.v.

6. Những điểm mới trong kết quả nghiên cứu của Đề tài

Thứ nhất, đề tài là công trình chuyên khảo, nghiên cứu toàn diện, có hệ thống

về cơ sở lý luận, chính trị, pháp lý và thực tiễn về cải cách tư pháp ở Việt Nam mà từ

trước đến nay chưa được giải quyết triệt để, thể hiện ở những điểm sau:

- Đề tài đã khái quát được bức tranh toàn cảnh của ngành tư pháp Việt Nam thông

qua việc phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức và hoạt động của

các cơ quan tư pháp, đồng thời tìm ra được nguyên nhân của hạn chế (đề tài không trình

bày theo hướng liệt kê về thực trạng tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp).

- Đề tài đã luận giải được cơ sở lý luận và quá trình hình thành quan điểm của

Đảng về cải cách tư pháp từ 1986 đến nay; thực tiễn triển khai các Nghị quyết của Đảng

về cải cách tư pháp, giới hạn trong phạm vi các cơ quan điều tra, kiểm sát, toà án, thi

hành án và nhóm cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp.

- Trên cơ sở đó, đề tài đã xác định yêu cầu tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động

của các cơ quan tư pháp có căn cứ khoa học, có tính khả thi, phù hợp với định hướng

xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân.

Thứ hai, làm rõ và chính xác hơn những nội dung đã được đề cập trước đây.

• Làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn của nguyên tắc độc

lập xét xử của Toà án.

15

Nội hàm của độc lập xét xử bao gồm cả độc lập với các tác động bên ngoài, độc

lập giữa các cấp toà án, độc lập giữa thẩm phán và hội thẩm nhân dân và độc lập của tự

thân thẩm phán và hội thẩm (trình độ, bản lĩnh và niềm tin nội tâm. Nội dung của

nguyên tắc độc lập xét xử cần được xem xét trên 3 mối quan hệ: Độc lập với bên ngoài;

Độc lập trong nội bộ các toà án; và Độc lập của thẩm phán và hội thẩm nhân dân với

chính bản thân mình. Ngoài ra, độc lập xét xử ở cấp sơ thẩm khác với độc lập xét xử ở

cấp phúc thẩm và giám đốc thẩm. Sự độc lập của Thẩm phấn và Hội thẩm nhân dân phải

trong khuôn khổ của pháp luật và không tách rời đường lối, chính sách của Đảng. Các

yếu tố ảnh hưởng tới độc lập xét xử: yếu tố pháp luật, yếu tố tổ chức, yếu tố con người

và các yếu tố về điều kiện làm việc.

• Tranh tụng trong tố tụng

Pháp luật hiện hành đã có các quy định về tranh tụng nhưng chưa được thể hiện

rõ (tranh luận). Ban chủ nhiệm đề tài qua kết quả nghiên cứu đã từng bước giải mã

những câu hỏi: tranh tụng là gì? tranh tụng bắt đầu từ giai đoạn nào? chỉ tranh tụng tại

phiên toà hay tranh tụng trong các giai đoạn tố tụng khác, đặc biệt là giai đoạn điều tra;

tranh tụng có ở giai đoạn phúc thẩm không? yêu cầu mở rộng tranh tụng trong giai đoạn

hiện nay phải được thể chế như thế nào?

• Hiệu quả xét xử của Toà án

Xét xử là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động tố tụng với mục tiêu là tìm ra sự

thật khách quan của vụ án, ra bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật (án hình sự),

giải quyết tranh chấp đúng việc, đúng pháp luật, kịp thời (án dân sự, kinh tế...), có tác

dụng giáo dục, phòng ngừa chung. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả xét xử là mức độ đạt

được các mục tiêu trên.

Về các tiêu chí cụ thể đánh giá hiệu quả xét xử, cần đề cập tới 5 loại tiêu chí là

tiêu chí về số lượng án xét xử so với án thụ lý, tiêu chí tuân thủ các quy định về luật thủ

tục và luật nội dung, tiêu chí về chất lượng và tiêu chí về tính khả thi của bản án.

Thứ ba, về các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong

nhà nước pháp quyền

Hiện nay, trong số các nhà lý luận vẫn còn một số tranh luận xung quanh vấn đề

thế nào là các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong nhà nước

pháp quyền XHCN của dân do dân vì dân; tiêu chí nào để xác định các nguyên tắc đó;

nội hàm của mỗi nguyên tắc, v.v. Qua nghiên cứu, Ban chủ nhiệm đề tài nhận thấy quan

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!