Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các nguyên lý quản lý dự án part 4 docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
73
1.1.1. Sơ ñồ ngang (sơ ñồ Gantt)
Henrry Gantt là tên một kỹ sư người Pháp, người ñầu tiên dùng sơ ñồ này trong công
việc lập kế hoạch vào ñầu thế kỷ 19.
Giả sử cần phải xây dựng m ngôi nhà giống nhau ta có thể tổ chức xây dựng theo 3
phương pháp: tuần tự, song song và dây chuyền.
Tổ chức xây dựng theo phương pháp tuần tự và song song ñược diễn tả bằng sơ ñồ
ngang theo hình 5.1.
ðể thể hiện một sơ ñồ ngang, chỉ cần một hệ toạ ñộ vuông góc, trong ñó trục tung thể
hiện các công việc, trục hoành thể hiện thời gian. Sơ ñồ ngang diễn tả ñược một phương pháp
tổ chức sản xuất, một kế hoạch tương ñối ñơn giản và rõ ràng. Chính vì vậy, phương pháp này
ñược sử dụng ñầu tiên ñể lập kế hoạch tiến ñộ xây dựng.
Ưu ñiểm cơ bản của sơ ñồ ngang là dùng ñược cho nhiều ñối tượng, dễ lập, dễ ñiều
chỉnh, bổ sung... nên ñược dùng phổ biến. Tuy nhiên, nó có nhược ñiểm là không thể hiện
ñược các dự án phức tạp, không thấy rõ mối liên hệ lô-gic của các công việc trong dự án.
1.1.2. Sơ ñồ xiên
Sơ ñồ xiên là sơ ñồ không những diễn tả tiến trình công việc theo thời gian mà còn thể
hiện ñược mối liên quan giữa các công việc trong không gian. Vì vậy, nó rất thích hợp ñể thể
hiện dự án tổ chức theo phương pháp dây chuyền, nhằm ñảm bảo tính liên tục và ñiều hoà, sự
phối hợp nhịp nhàng trong sản xuất.
1
2
3
...
...
m
I II III IV
m
...
...
3
2
1
Ph−¬ng ph¸p d©y chuyÒn
H×nh 5.2. C¸c d©y chuyÒn x©y dùng m ng«i nhµ
Trở lại với ví dụ xây dựng m ngôi nhà giống nhau, sản xuất xây dựng ñược tổ chức theo
phương pháp dây chuyền. Nghĩa là chia nhỏ công nghệ xây dựng một ngôi nhà thành nhiều
74
công việc (trong hình 5.2 là 4 công việc); mỗi công việc ñược thiết lập một dây chuyền, các
dây chuyền này ñi qua m ngôi nhà.
Từ hệ toạ ñộ vuông góc, trục tung thể hiện các ngôi nhà hay còn gọi là phân ñoạn; trục
hoành thể hiện thời gian, các ñường xiên thể hiện các dây chuyền (4 dây chuyền).
Tuy nhiên sơ ñồ xiên cũng như sơ ñồ ngang, chỉ là mô hình tĩnh, có tính toán trước các
tham số (về không gian: chia thành các phân ñoạn; về thời gian: với chu kỳ là số ngày, thời
gian làm việc của mỗi dây chuyền) rồi thể hiện lên sơ ñồ.
ðối với các dự án lớn, phức tạp, sơ ñồ xiên không thể hiện hết những vấn ñề ñặt ra, nhất
là khi giải quyết những bài toán tối ưu, như rút ngắn thời gian xây dựng, hoặc ñối với những
dự án không tính ñược thời hạn xây dựng theo các phương pháp thông thường, mang nhiều
yếu tố ngẫu nhiên. Sơ ñồ mạng có thể giúp ta giải quyết các vấn ñề này.
1.1.3. Sơ ñồ mạng
Sơ ñồ mạng là một mô hình toán học ñộng, thể hiện toàn bộ dự án thành một thể thống
nhất, chặt chẽ, trong ñó thấy rõ vị trí của từng công việc ñối với mục tiêu chung và sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các công việc. ðối với sơ ñồ mạng người ta có thể áp dụng các phương
pháp toán học vào việc phân tích, xây dựng và ñiều khiển kế hoạch.
Sơ ñồ mạng là tên chung của nhiều phương pháp có sử dụng lý thuyết mạng như:
phương pháp ñường găng (CPM - Critical Path Method); phương pháp "kỹ thuật ước lượng và
kiểm tra chương trình" (PERT - Program Evaluation and Review Technique)... Có rất nhiều
phương pháp sơ ñồ mạng, nhưng ñược dùng phổ biến hơn cả là 2 phương pháp CPM và
PERT.
Hai phương pháp này xuất hiện gần như ñồng thời vào những nănm 1958 - 1960, khi
phòng dự án ñặc biệt của Hải quân Mỹ lập kế hoạch ñể chế tạo tên lửa Polaris. Dự tính thực
hiện trong 5 năm, nhưng nhờ phát minh ra sơ ñồ mạng ñể lập kế hoạch và ñiều khiển nên ñã
hoàn thành trong 3 năm. Từ ñó, các phương pháp sơ ñồ mạng ñược phổ biến rộng rãi, không
chỉ trong lĩnh vực quân sự mà cả trong các lĩnh vực khác như khoa học - kỹ thuật, kinh tế - xã
hội...
Hai phương pháp CPM và PERT cơ bản là giống nhau về hình thức, về trình tự lập
mạng, chỉ khác về tính toán thời gian. Thời gian trong CPM là là một ñại lượng xác ñịnh, có
thể tính toán ñược từ các ñịnh mức lao ñộng, còn thời gian trong PERT không xác ñịnh, không
có ñịnh mức ñể tính toán mà phải ước lượng, vì vậy mang nhiều yếu tố ngẫu nhiên.
1.2. Tác dụng của sơ ñồ mạng
Sơ ñồ mạng là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến ñộ, mô tả dưới dạng sơ ñồ mối quan hệ
liên tục giữa các công việc ñã ñược xác ñịnh cả về thời gian và thứ tự trước sau. Sơ ñồ mạng
là sự kết nối các công việc và các sự kiện.
Sơ ñồ mạng có các tác dụng chủ yếu sau:
- Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm vụ, các công việc của dự án;
- Xác ñịnh ngày bắt ñầu, ngày kết thúc, thời hạn hoàn thành, trên cơ sở ñó xác ñịnh
các công việc găng và ñường găng của dự án;
- Là cơ sở ñể tính toán thời gian dự trữ của các công việc, các sự kiện;