Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các giải pháp thu hút FDI ở tỉnh Hải Dương.docx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.
Tóm tắt
Mục lục
Danh mục bảng.
Danh mục biểu đồ.
Chú thích các thuật ngữ
Phần mở đầu
1. Mục tiêu của đề tài
Trong nhiều năm qua, với những chính sách, biện pháp sáng tạo, linh hoạt,
tỉnh Hải Dương đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thu hút FDI. Hải
Dương luôn là một trong những tỉnh thu hút được nhiều đầu tư trực tiếp nước
ngoài về số lượng dự án, vốn đầu tư đăng ký và vốn đầu tư thực hiện. Các doanh
nghiệp FDI ở Tỉnh Hải Dương đã có những đóng góp đáng kể vào tăng trưởng
phát triển kinh tế của Tỉnh, tạo việc làm cho người lao động và có tác động đáng
kể tới phát triển khu vực kinh tế địa phương.
Tuy vậy, thu hút và duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI của
Tỉnh Hải Dương còn thiếu bền vững. Cơ cấu các doanh nghiệp FDI còn chưa hợp
lý: thiếu các dự án đầu tư lớn, công nghệ cao; tỷ trọng các dự án đầu tư từ các
nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Châu Âu còn thấp, tác động của khu
vực đầu tư nước ngoài đối với khu vực kinh tế địa phương còn hạn chế. Các hoạt
động xúc tiến đầu tư, chăm sóc hoạt động của các doanh nghiệp FDI… cũng bộc
lộ những tồn tại, vướng mắc cần xem xét giải quyết.
Để tiếp tục phát huy vai trò của FDI trong việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội theo chủ trương của tỉnh, việc nghiên cứu đánh giá nhằm đưa
ra những biện pháp cụ thể trong thu hút FDI giai đoạn 2007-2010 là hết sức cần
thiết.
Luận văn này tập trung vào phân tích đánh giá thực trạng thu hút FDI ở
tỉnh Hải Dương xây dựng quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục thu
hút FDI ở tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn này là:
a) Làm rõ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001 - 2006.
b) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2001-2006.
2
c) Đề xuất các quan điểm, kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường thu
hút FDI vào Hải Dương trong giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Hải Dương giai đoạn 2001-2006.
- Nghiên cứu, đánh giá các chủ trương, chính sách, biện pháp của Tỉnh
trong thu hút FDI.
- Các kiến nghị, giải pháp tập trung giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến
năm 2020.
3. Hướng tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xem xét, phân tích các mối quan hệ như: (i) Vai trò, chính sách,
biện pháp của chính quyền địa phương trong thu hút FDI; (ii) Vai trò của FDI đối
với tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động của
tỉnh, đề tài này đi vào nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các giải pháp thu hút FDI ở
Tỉnh Hải Dương giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện luận văn này, tác giả đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn (desk study).
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường (field study).
Trong đó các phương pháp cụ thể như: quan sát, phỏng vấn.
Tác giả luận văn này đã tiến hành phỏng vấn 15 người bao gồm một số
giám đốc doanh nghiệp FDI, cán bộ quản lý của tỉnh Hải Dương và một số
chuyên gia trong nước và quốc tế về thu hút FDI (danh sác và câu hỏi ở phần phụ
lục).
Một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong nghiên cứu như
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp nghiên cứu so sánh..vv.
4. Nguồn dữ liệu.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
3
+ Các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành của tỉnh Hải Dương
về tình hình thu hút FDI tại địa phương.
+ Số liệu điều tra, đánh giá của Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (VNCI) của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt nam, chủ yếu phần
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
+ Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Nguồn thông tin sơ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến FDI thu
được qua phỏng vấn và quan sát của tác giả trong thời gian từ tháng 6/2006 đến
tháng 7/2007.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận
văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng nghiên cứu, đánh giá thu hút FDI vào tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2001-2006.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hải Dương
giai đoạn 2007 -2010.
4
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của thu hút FDI vào địa phương
I.1 FDI và thu hút FDI.
I.1.1 FDI và vai trò của FDI.
Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đưa ra định nghĩa FDI như sau: FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện
quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Phần
lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con.
Còn tại Việt nam, theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2005 thì FDI được hiểu
là việc các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản
nào vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư và có tham gia quản lý hoạt
động kinh doanh. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước
ngoài khác là có sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Như vậy FDI được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay của
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh và
có tham gia hoạt động quản lý nó. FDI cũng chính là một loại hình di chuyển
vốn giữa các quốc gia.
Đầu tư trực tiếp có thể là hợp tác kinh doanh hoặc thành lập công ty với
100% vốn nước ngoài. Hợp tác kinh doanh có nghĩa là việc một hay nhiều nhà
đầu tư nước ngoài cùng góp vốn với một hoặc nhiều đối tác Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng hoặc thành lập một công ty liên doanh. Theo đó các chủ đầu tư phải
đóng góp một phần vốn vào vốn pháp định của công ty liên doanh đó. Các thành
viên tham gia góp vốn gọi là các sáng lập viên và đều có quyền tham gia quản lý
doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Lợi
nhuận của các nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và được phân phối
chia theo tỷ lệ vốn đóng góp.
- FDI có các đặc điểm sau:
5
+ FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới,
mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sáp nhập các
doanh nghiệp với nhau.
+ FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển
giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra thị trường
mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
+ FDI ngày nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc
gia (Multinational Corporations - MNCs)
- Với các đặc điểm trên FDI có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh
tế của quốc gia cũng như của địa phương. Điều đó thể hiện việc đem lại nhiều lợi
ích như:
+ Cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới đối với các nước đang phát triển, góp
phần tăng năng xuất lao độn cũng như khai thác được những thế mạnh của quốc
gia cũng như của địa phương.
+ Là nhân tố kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia và địa
phương.
+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trường và mở
rộng quan hệ trong việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy đối với các nước đang phát triển thì FDI thực sự là cần thiết cho sự
phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc
tế.
I.1.2 Khái quát về thu hút FDI.
Lý thuyết về kinh tế học và quản trị đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau
về vấn đề thu hút FDI. Thu hút FDI là vấn đề thường được trực tiếp cận từ góc độ
marketing công cộng, và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Phần
này sẽ đề cập đến một số khía cạnh cơ bản của hai vấn đề "thu hút" tăng trưởng
FDI theo cách tiếp cận tổng hợp từ hệ thống lý thuyết kể trên.
6
Trên khía cạnh "thu hút" FDI, các nhà đầu tư nước ngoài có thể được coi là
"khách hàng" của chính quyền các cấp (trung ương hoặc địa phương). Theo cách
tiếp cận marketing công cộng, chiến lược marketing hỗn hợp mà các tổ chức
chính quyền xây dựng để thu hút "khách hàng" phải hướng đến chiến lược "sản
phẩm" và "xúc tiến". "Sản phẩm" ở đây được hiểu là những gì mà chính quyền có
thể cung cấp được cho các nhà đầu tư gồm tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn nhân
lực, hệ thống các quy định chính sách liên quan đến đầu tư, cơ sở hạ tầng, các
dịch vụ hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy rằng trong các yếu tố cấu thành nên "sản
phẩm" ở trên, tài nguyên và vị trí địa lý là những khía cạnh mà các cấp chính
quyền không tác để thay đổi được. Tuy nhiên, những yếu tố còn lại hoàn toàn
thuộc phạm vi ảnh hưởng của các tổ chức chính quyền. Trong xu hướng vận động
của FDI trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan hệ thống chính sách, cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong quyết định đầu tư. Để tạo ra một "sản phẩm" phù hợp với các nhà đầu
tư nước ngoài, chính quyền các cấp bằng các biện pháp khác nhau có thể tác
động đến những yếu tố kể trên.
"Sản phẩm" hấp dẫn chỉ là một phần của chiến lược marketing đầu tư, "xúc
tiến" sẽ là chiến lược cần thiết để đưa thông tin và hình ảnh về "sản phẩm" tới
các nhà đầu tư nước ngoài. Xét trên khía cạnh "xúc tiến", các công cụ "xúc tiến"
của một tổ chức công cộng cũng không khác gì nhiều so với các cơ sở kinh
doanh. Điểm khác biệt căn bản của xúc tiến đầu tư thường được tổ chức trong
mối liên hệ với các hoạt động chính trị, ngoại giao giữa các nước hoặc giữa các
địa phương, khu vực ở các quốc gia khác nhau. Điều này đặc biệt quan trọng với
các nhà đầu tư lớn vì trong thực tế các tập đoàn hàng đầu luôn quan tâm đến yếu
tố "chính phủ" trong các hoạt động xúc tiến đầu tư để tìm hiểu cam kết của chính
quyền sở tại với chính sách và các biện pháp thu hút đầu tư họ đưa ra.
Thu hút FDI trong hoạt động của chính quyền địa phương. Đóng góp của
FDI vào tăng trưởng kinh tế là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu
7
vì không phải các doanh nghiệp FDI luôn có ảnh hưởng tích cực đối với tăng
trưởng kinh tế trong mọi hoàn cảnh. Trong thực tế, đã có nhiều ý kiến và quan
điểm nghiên cứu chỉ ra một số tác động tiêu cực của FDI trên một số khía cạnh
như ô nhiễm môi trường (lý thuyết về "thiên đường ô nhiễm"), giá trị gia tăng
thấp (trong trường hợp doanh nghiệp FDI chỉ tận dụng nhân công rẻ của địa
phương để thực hiện các hoạt động thủ công giản đơn), xung đột văn hóa (dẫn
đến bất đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động)… Tuy nhiên, nếu
nhìn một cách tổng thể, nhìn chung các nhà nghiên cứu và lập chính sách đều
thống nhất nhận định về khả năng đóng góp tích cực của FDI vào tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm, chuyển giao công nghệ và kỹ năng.
Vì vậy, thu hút FDI có thể được coi là một chức năng cần thiết của các cấp
chính quyền tại các nước đang phát triển, nơi mà FDI có thể là một "lời giải" cho
yêu cầu về vốn và công nghệ cao cho quá trình công nghiệp hóa, hội nhập và bắt
kịp với thế giới bên ngoài. Điều này về hình thức có thể là khá đơn giản và dễ
được chấp nhận nhưng cần nhấn mạnh rằng đây không phải là một chức năng
được nhấn mạnh trong các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường, hay trong kinh tế học quản lý. Thay vào đó, vai trò của chính quyền địa
phương trong thu hút FDI được nhấn mạnh với ý nghĩa là một yêu cầu của thực
tiễn quản lý và lập chính sách. Tầm quan trọng của vấn đề thu hút FDI trong hoạt
động của chính quyền địa phương vì vậy gắn với chiến lược phát triển kinh tế,
gắn với thực tiễn về cơ cấu kinh tế và nguồn lực của địa phương trong thu hút
FDI. Trong trường hợp chiến lược phát triển kinh tế địa phương nhấn mạnh vào
trọng tâm thu hút FDI như là đòn bảy của tăng trưởng thì thu hút FDI phải được
xem là trọng tâm trong chính sách kinh tế của các tổ chức chính quyền. Trong
những điều kiện khác, cân đối vai trò thu hút FDI với các vai trò quản lý kinh tế
khác của chính quyền địa phương cần được cân nhắc trên cơ sở xem xét vị trí của
FDI trong cơ cấu kinh tế địa phương.
I.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI.
8
Nếu như mối quan hệ bên trong quyết định nhiều đến năng lực và sản
phẩm của doanh nghiệp thì mối quan hệ bên ngoài lại liên quan nhiều đến hình
ảnh của doanh nghiệp và tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Trên
thực tế, dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển thường là từ các TNC của
các nền kinh tế tiên tiến, vì vậy các hoạt động "bên trong" thường được tổ chức
khá hoàn chỉnh. Với đặc điểm này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả
năng ảnh hưởng quyết định đến thành công của các doanh nghiệp FDI. Các yếu
tố bên ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp FDI
thường được phân loại theo nhóm như sau:
1. Môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý:
Tăng trưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường gặp nhiều
khó khăn hơn các doanh nghiệp trong nước về các vấn đề liên quan đến môi
trường pháp lý. Bên cạnh đó môi trường pháp lý cũng quyết định đến đặc điểm
của thị trường địa phương và trong nước. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định và phù
hợp là cơ sở rất quan trọng cho một môi trường kinh doanh tốt và điều này đóng
vai trò quyết định đến việc tăng trưởng của các doanh nghiệp nhất là các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây thường là yếu tố được quan tâm đầu tiên của các
nhà dầu tư khi lựa chọn địa điểm thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Nguồn lực cho sản xuất kinh doanh:
Chi phí cho các yếu tố đầu vào là yếu tố quyết định cho khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Vì vậy mức độ sẵn có, chất lượng, và chi phí của các đầu
vào cần thiết luôn là quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Thông thường, các
yếu tố nguồn lực sản xuất bao gồm vốn, nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực và
công nghệ. Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài các yếu tố nguồn vốn và
công nghệ thường đóng vai trò thứ yếu so với hai yếu tố còn lại. Để đảm bảo tính
cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp FDI cố gắng khai
9