Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các cấu trúc đại số trong lý thuyết ôtômat
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
CÁC CẤU TRÚC ĐẠI SỐ
TRONG LÝ THUYẾT ÔTÔMAT
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60. 46. 40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng, Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Gia Định
Phản biện 1: Lê Hải Trung
Phản biện 2: Huỳnh Thế Phùng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 5
năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài này dành cho việc nghiên cứu các cấu trúc đại số liên
quan đến khái niệm Ôtômat. Tầm quan trọng được thực hiện trên
khung đại số của Ôtômat và cơ sở dữ liệu thực. Vì vậy, các khái niệm
này xuất hiện dưới dạng các cấu trúc đại số nhiều loại, cho phép lý
thuyết đại số được phát triển. Vì việc xử lý về mặt cấu trúc đại số mở
đường cho cấu trúc và dáng điệu của Ôtômat và cơ sở dữ liệu thực,
chúng ta hy vọng rằng lý thuyết được xây dựng sẽ tìm thấy các ứng
dụng của nó. Mặt khác, chúng ta theo đuổi khá nhiều mục đích đại số
hầu tìm kiếm các phương cách làm phong phú cho chính đại số.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển của lý thuyết Ôtômat cùng
những ứng dụng của nó, chúng tôi quyết định chọn đề tài với chủ đề:
Các cấu trúc đại số trong lý thuyết Ôtômat để tiến hành nghiên cứu.
Chúng tôi hy vọng tạo được một tài liệu tham khảo tốt cho những
người bắt đầu tìm hiểu về Lý thuyết Ôtômat và các ứng dụng của nó
và luận văn đã chỉ ra được một số ví dụ minh hoạ đặc sắc nhằm góp
phần làm phong phú thêm các kết quả trong lĩnh vực này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu lý thuyết Ôtômat qua các
cấu trúc đại số trên một số Ôtômat cụ thể.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về Ôtômat thuần tuý.
- Nghiên cứu về xây dựng và phân rã Ôtômat.
- Nghiên cứu về Ôtômat tuyến tính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các cấu trúc đại số trên một
số Ôtômat cụ thể. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lý thuyết Ôtômat.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các bài báo khoa học và tài liệu của các tác giả nghiên
cứu liên quan đến các cấu trúc đại số trong lý thuyết Ôtômat, cụ thể
là Ôtômat thuần túy, Ôtômat phổ dụng, Ôtômat Moore, Ôtômat thuần
túy tự do, Ôtômat tuyến tính, song Ôtômat.
- Tham gia các buổi seminar của thầy hướng dẫn để trao đổi các
kết quả đang nghiên cứu. Trao đổi qua email, blog, forum với các
chuyên gia về lý thuyết Ôtômat.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Tổng quan các kết quả của các tác giả đã nghiên cứu liên quan
đến lý thuyết Ôtômat và các cấu trúc đại số trên một số Ôtômat cụ thể
nhằm xây dựng một tài liệu tham khảo cho những ai muốn nghiên cứu
các cấu trúc đại số trong lý thuyết Ôtômat.
- Chứng minh chi tiết và làm rõ một số mệnh đề, cũng như đưa
ra một số ví dụ minh hoạ đặc sắc nhằm làm cho người đọc dễ dàng
tiếp cận vấn đề được đề cập.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần danh mục hình vẽ, lời cam đoan, mục lục, luận
văn chia thành 3 chương:
- Trong Chương 1, chúng tôi sẽ trình bày cấu trúc đại số của
Ôtômat thuần túy, Ôtômat phổ dụng, Ôtômat Moore, Ôtômat thuần
túy tự do.
- Trong Chương 2, chúng tôi sẽ trình bày việc xây dựng và phân
rã Ôtômat qua các Ôtômat thuần túy và thuần túy hữu hạn.
- Ôtômat tuyến tính dự kiến trình bày trong Chương 3. Cụ thể
là Ôtômat tuyến tính, song Ôtômat, xây dựng và phân rã Ôtômat tuyến
tính và tự đẳng cấu của Ôtômat tuyến tính và song Ôtômat.
3
CHƯƠNG 1
ÔTÔMAT THUẦN TUÝ
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Định nghĩa
Một ôtômat ��=(A, X, B) gồm ba tập A, X, B lần lượt được gọi
là tập các trạng thái, tập các tín hiệu vào, tập các tín hiệu ra và hai phép
toán hai ngôi:
: A x X→A, ∗ : A x X→B
Một ôtômat �� = (A, Γ, B) được gọi là ôtômat nửa nhóm nếu tập
các tín hiệu vào là một nửa nhóm, và thoả mãn:
a
γ1γ2 = (a
γ1)
γ2 (1.1)
a ∗ γ1γ2 = (a
γ1) ∗ γ2,
1.1.2. Biểu diễn ôtômat của một tập và nửa nhóm
Cho ôtômat ��=(A, X, B) và nửa nhóm S(A, B). Phần tử xX
hoạt động, theo một cách như là phép biến đổi của tập hợp A, nghĩa là
phần tử của SA, và theo một cách khác như là phần tử của Fun(A, B).
Do đó ta định nghĩa hai ánh xạ:
α: X→SA, β: X→Fun(A, B). Với mỗi xX ta định nghĩa chuyển
đổi x
α
của SA và ánh xạ x
β
của Fun(A, B) theo cách sau:
ax
α = a
x, ax
β = a∗x.
Định nghĩa biểu diễn f: X→S(A, B), bằng cách đặt xf = (x
α
x
β
).
Biễu diễn này là liên kết với ôtômat ��. Nếu X=Γ là một nửa nhóm,
dễ dàng thấy rằng f: X→S(A, B) là đồng cấu từ nửa nhóm Γ vào S(A,
B).
Mặt khác, ta xét ánh xạ f: X→S(A, B) và phần tử x
f =
(φ, ψ)S(A,B)= SA x Fun(A, B) là ảnh của phần tử x. Ôtômat ��=(A,
4
X, B,
, ∗) với a
x=x
φ, a∗x=a
ψ tương ứng với ánh xạ này. Nếu X=Γ
là một nửa nhóm, đồng cấu f: Γ→S(A, B) xác định ôtômat nửa nhóm
(A, Γ, B). Thật vậy, định nghĩa ôtômat ��= (A, X, B) tương đương với
việc xác định biểu diễn f: X→S(A, B) trong việc xác định ôtômat nửa
nhóm (A, Γ, B) là tương đương với đồng cấu f: X→S(A, B).
1.1.3. Đồng cấu ôtômat
Bộ ba ánh xạ μ=(μ1
,μ2
,μ3
), với μ1
:A→A
'
, μ2
:X→X
'
, μ3
:B→B'
được gọi là đồng cấu μ: ��→��’ từ ôtômat ��= (A, X, B) đến ôtômat
��’ = (A’, X’, B’), nếu điều kiện sau được thoả mãn:
(a
x)
μ1 = a
μ1
x
μ2
(a ∗ x)
μ3 = a
μ1 ∗ x
μ2, aA, xX. (1.2)
Để định nghĩa đồng cấu của ôtômat nửa nhóm
μ: (A, Γ, B)→ (A′, Γ′, B′) và có thêm điều kiện sau:
μ2
là đồng cấu của nửa nhóm Γ đến Γ′. (1.3)
Mệnh đề 1.1. Bất kỳ đồng cấu ôtômat μ=(μ1
,μ2
,μ3
) nào đều có
thể được biểu diễn như tích μ = μ̃
3
μ̃
1
μ̃
2
của đồng cấu theo tín hiệu
ra μ̃
3
, theo trạng thái μ̃
1
và theo tín hiệu vào μ̃
2
.
Mệnh đề 1.2. Cho φ là đồng cấu từ ôtômat �� vào ôtômat �� và
ρ là đồng cấu tự nhiên �� lên ��/Kerφ. Khi đó ôtômat là �� đẳng cấu
với ôtômat �� /Kerφ, và tồn tại duy nhất đẳng cấu ψ sao cho ρψ = φ.
1.1.3. Ôtômat tuần hoàn
Mệnh đề 1.4. Nếu ôtômat con A’ = (A’, Γ’, B’) của (A, Γ, B)
sinh bởi hệ sinh (Z, X, Y) thì Γ’ là nửa nhóm con của Γ sinh bởi tập
X; tập A’ là hợp của tập Z với Z
Γ gồm a
γ, a ∈A', γ ∈ Γ'. Tập B’
là hợp của tập Y với tập tất cả các phần tử a * γ, với a ∈ A
'
, γ ∈ Γ'.
Chứng minh là hiển nhiên.
Mệnh đề 1.5. Mỗi ôtômat tuần hoàn với nửa nhóm Γ là đẳng
cấu với ôtômat thương nào đó của ôtômat Atm(Γ).
5
Mệnh đề 1.6. Mỗi ôtômat tuần hoàn rút gọn ��=(A, Γ, B) là
đẳng cấu với ôtômat Atm ̅̅̅̅̅̅(ψ: Γ → B) nào đó.
1.2. ÔTÔMAT PHỔ DỤNG
1.2.1. Định nghĩa các tính chất của ôtômat phổ dụng
Mệnh đề 2.1. Với bất kỳ ôtômat nửa nhóm �� = (A, Γ, B) tồn
tại duy nhất đồng cấu theo tín hiệu vào μ: ��→Atm1
(A, B).
Mệnh đề 2.2. Với bất kỳ ôtômat �� = (A, Γ, B), tồn tại duy nhất
một đồng cấu theo trạng thái μ: ��→Atm2
(Γ, B).
Mệnh đề 2.3. Với ôtômat bất kỳ ��= (A, Γ, B), tồn tại duy nhất
một đồng cấu theo tín hiệu ra từ Atm3
(A, Γ) vào �� (nghĩa là Atm3
(A,
Γ) là một vật đầu trong phạm trù các ôtômat với biểu diễn (A, Γ) cố
định ).
1.2.2. Tính khớp của ôtômat phổ dụng và rút gọn trái, phải
Mệnh đề 2.4.
a) Ôtômat Atm3
(A, Γ) là khớp nếu và chỉ nếu với (A, Γ) đã cho
tồn tại ít nhất một ôtômat khớp (A, Γ, B).
b) Ôtômat Atm3
(A, Γ) là rút gọn trái nếu và chỉ nếu với (A, Γ)
được cho tồn tại ít nhất một ôtômat (A, Γ, B) rút gọn trái.
Mệnh đề 2.5. Ôtômat Atm3
(A, S(A, B) là đẳng cấu với ôtômat
(A, S(A,B), AxB).
1.3. ÔTÔMAT MOORE
1.3.1. Định nghĩa và vài thuộc tính
Một ôtômat được gọi là Ôtômat Moore nếu tồn tại một ánh xạ
ψ: A → B sao cho: a*x = (a ๐ x)ψ. Ánh xạ ψ là ánh xạ xác định của
Ôtômat Moore. Điều kiện a*x = (a ๐ x)ψ có nghĩa là trong ôtômat
Moore toán tử ∗ mô phỏng bởi phép toán ◦ và ánh xạ ψ. Do đó ôtômat
Moore là dễ kiểm tra.
6
Mệnh đề 3.1. Ôtômat �� = (A, X, B) là ôtômat Moore nếu và
chỉ nếu công thức a1 ◦ x1= a2 ◦ x2 kéo theo a1 ∗ x1= a2 ∗ x2.
1.3.2. Ôtômat Moore và ôtômat phổ dụng
Mệnh đề 3.3. Nếu tập B không chỉ một phần tử thì với bất kì
A, ôtômat Atm1
(A, B) không phải là ôtômat Moore.
Bổ đề 3.4. Cho tập hợp Z và nửa nhóm Γ. Cho H=ZxΓ1
. Định
nghĩa biểu diễn (H, Γ): nếu h = (z, σ)H, zZ, σΓ
1 và σΓ, thì h∘γ
= (z, σγ). Khi đó:
a) Biểu diễn (H, Γ) là sinh tự do bởi tập Z, nghĩa là với bất kỳ
(A, Γ) ánh xạ υ: H→A có một mở rộng duy nhất đến ánh xạ υ: H→A
mà giao hoán với tác động của Γ trong H và A;
b) Nếu biểu diễn (H, Γ) được mở rộng đến ôtômat (H, Γ, B),
thì ôtômat này là Moore.
1.3.3. Đồng cấu của ôtômat Moore
Mệnh đề 3.5. Mỗi ôtômat là ảnh đồng cấu (theo trạng thái) của
ôtômat Moore.
Mệnh đề 3.6. Cho �� là ôtômat với ánh xạ xác định ψ và ρ = (ρ1,
ρ2, ρ3) là đồng dư của ��, thỏa mãn ρ1
kerψ khi đó ôtômat thương số
��/ρ cũng là một ôtômat Moore.
Mệnh đề 3.7. Nếu ρ là đồng dư Moore của ôtômat Moore �� thì ��/ρ
cũng là ôtômat Moore.
Mệnh đề 3.8. Đồng cấu µ của ôtômat Moore �� = (A, Γ, B) với
ánh xạ xác đinh ψ trên ôtômat ��’ = (A’, Γ’, B’) là một đồng cấu
Moore, nếu và chỉ nếu tồn tại ánh xạ ψ̃: A’→B’ với sơ đồ giao hoán.
1.4. ÔTÔMAT THUẦN TUÝ TỰ DO
1.4.1. Định nghĩa, sự thực thi
Xét phạm trù các
- ôtômat thuần túy, mà vật là ôtômat thuần
túy với nửa nhóm cố định các tín hiệu tập vào và cấu xạ là đồng
7
cấu có dạng (μ1, ��Γ, μ3), ở đây εΓ
là một ánh xạ đồng nhất của nửa
nhóm
. Một ôtômat (A,
, B) được gọi là
- ôtômat tự do với hệ
sinh tự do sinh (Z, Y), Z
A,Y
B, nếu cho bất kì
- ôtômat ��’ =
(A’,
’, B’) và với mọi ánh xạ μ1
: Z
A’, μ3: Y
B’ tồn tại duy
nhất sự mở rộng của ánh xạ này đến đồng cấu μ=(μ1, ��Γ, μ3): ��
��’. Từ sự duy nhất của mở rộng kéo theo tính duy nhất (sai khác đẳng
cấu) của
- ôtômat tự do �� với hệ sinh tự do (Z,Y).
1.4.2. Tiêu chuẩn tự do
Xét ôtômat �� = (A, Γ, B). Phần tử a
A được gọi là ước của
phần tử b
A nếu tồn tại phần tử γ
Γ, sao cho b = a ๐ γ.
Định lý 4.1. Ôtômat �� = (A, Γ, B) là tự do, đó là �� = Atm(Z,
X, Y), nếu và chỉ nếu điều kiện sau được thỏa mãn:
1) Với bất kì γΓ và aA phần tử a๐γ không phải là ước của a;
2) Với a, bA, γ1, γ2,γΓ, đẳng thức a๐γ=b๐γ kéo theo a=b và
đẳng thức a๐γ1= a ๐ γ2 kéo theo γ1=γ2;
3) Từ đẳng thức a ๐ γ1= b ๐ γ2 kéo theo hoặc a = b hoặc a là một
ước của b, hoặc b là một ước của a;
4) Mỗi phần tử aA chỉ có thể có một số hữu hạn các ước;
5) Đẳng thức a*γ1= b*γ2 kéo theo a ๐ γ1= b ๐ γ2.
1.3.4. Một vài tính chất
Mệnh đề 4.2. Cho τ là hạt nhân của ôtômat rút gọn AtmГ(Z,
Y)=(H, Г, Φ) và h1 = (z1,γ1) là phần tử của H. Khi đó h1τh2 nếu và chỉ
nếu z1 = z2 và γ1ργ2.
Mệnh đề 4.3. Nếu ôtômat (H,X,Φ) là tự do trong lớp của ôtômat
với tập hợp bất kỳ của tín hiệu vào, thì mỗi ôtômat con trong (H,X,Φ)
cũng là tự do.
8
1.5. TỔNG QUÁT HOÁ
1.5.1. Ôtômat với đa tạp tùy ý
Cho θ là một đa tạp của Ω đại số. Một bộ ba (A, X, B) với phép
toán ๐:AxX→A, *: AxX→B được gọi là ôtômat trong đa tạp θ, nếu A,
B là đại số của θ và với mỗi xX ánh xạ a→a๐x và a→a∗x, aA là
đồng cấu đại số của θ.
Ôtômat nửa nhóm trong đa tạp θ là có được theo cách tương tự.
Nếu μ=(μ1,μ2,μ3) là đồng cấu ôtômat trong đa tạp θ, thì μ1,μ3 được giả
sử là đồng cấu của ôtômat của đại số tương ứng của θ. Như trong mục
1, ta có thể giới thiệu các kiểu đặc biệt của ôtômat (theo tín hiệu vào,
theo tín hiệu ra, theo trạng thái), thiết lập một phân rã chính tắc và xây
dựng ôtômat phổ dụng tương ứng với cặp A, B của đại số tương ứng
ôtômat Atm1
(A,B)=(A, End(A, B), B) mà khác với ôtômat thuần túy
tương tự bằng End(A, B) = EndAxHom(A, B), ở đây EndA là tập hợp
tất cả các tự đồng cấu của đại số A và Hom(A,B) là tập hợp tất cả đồng
cấu từ A vào B. Tích trong End(A, B) là được xác định như trong S(A,
B) (xem 1.1.2). Phép toán ° và * được xác định như ôtômat Atm1
(A,B)
cho trường hợp thuần túy. Cho mỗi ôtômat �� = (A, Γ, B) trong đa tạp
θ chỉ có một đồng cấu trong tập vào �� →Atm1
(A, B), đó là Atm1
(A,
B) là vật cuối trong phạm trù của ôtômat trong θ với A và B đã cho và
với đồng cấu trên tập vào như là đẳng cấu.
1.5.2. Ôtômat tuyến tính
Chúng ta đã giới thiệu ôtômat trên θ bất kỳ. Lấy đa tạp của
không gian tuyến tính trên trường K hoặc đa tạp của moduls trên vành
giao hoán như θ, chúng ta có ôtômat tuyến tính. Theo cách khác, một
ôtômat (A, X, B) là một tuyến tính nếu A và B là không gian tuyến
tính của trường K (hoặc modul trên vành) và ánh xạ A vào A, và A
9
vào B được định nghĩa theo phép toán ° và * là ánh xạ tuyến tính. Theo
nguyên tắc, chúng ta sẽ xét ôtômat trên lớp của không gian tuyến tính.
1.5.3. Ôtômat Affine
Cho A là vector không gian, a
A, ánh xạ â: A→A được định
nghĩa theo nguyên tắc: Nếu x
A thì xâ = x + a được gọi là chuyển
đổi am của không gian A tương ứng phần tử a. Quan hệ â1â2= a1+a2 là
hiển nhiên, do đó, chuyển đổi thành lập một nhóm đẳng cấu đối với
nhóm phụ của không gian A. Kí hiệu nhóm này là Â. Rõ ràng để nhận
thấy rằng chuyển đổi là không phải chuyển đổi tuyến tính.
Xét không gian vector A và B, ánh xạ của dạng σ����, ở đây σ là
ánh xạ tuyến tính xét từ A vào B và bm là chuyển đổi của không gian
B tương ứng phần tử b
B được gọi là ánh xạ affine từ A vào B. Tập
hợp của tất cả ánh xạ affine từ A vào B là kí hiệu bởi Aff(A, B). Phần
tử của Aff(A, A) được gọi là chuyển đổi affine của không gian A. Nếu
σbm là ánh xạ affine từ A vào B và φ��̂từ B vào C thì tích của chúng
cũng là một ánh xạ affine từ A vào C, và có:
(σ��̂)(φ��̂)= σφ( bφ + c)m (5.1)
Tích này thỏa mãn tính chất kết hợp.
Không gian tuyến tính với ánh xạ affine như đẳng cấu dạng lớp.
Ôtômat trong phạm trù này được gọi là ôtômat affine. Nói cách khác,
một ôtômat affine là hệ thống (A, X, B, f), ở đây A, B là không gian
vector, X là một tập hợp, f là biểu diễn: X→Aff(A, A) x Aff(A, B)
định nghĩa của f là tương đương với hai biểu diễn α: X→Aff(A,A) và
β: A →Aff(A,B). Biểu diễn này tương ứng toán tử ° và *. Từ đây ta bỏ
qua ký hiệu f trên khái niệm ôtômat. Ôtômat nửa nhóm Affine �� =
(A, Γ, B) cũng được định nghĩa tương tự như vậy, nhưng biểu diễn α:
Γ→aff(A, A) và β: Γ→Aff(A,B) thõa mãn điều kiện sau:
1. α là đồng cấu nửa nhóm;