Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bồi dưỡng năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua dạy học nội dung xác suất thống kê tại trường THPT
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐÀO THỊ LIỄU
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TOÁN HỌC HÓA
TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THÔNG QUA
DẠY HỌC NỘI DUNG XÁC SUẤT THỐNG KÊ
Ở TRƢỜNG THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2013
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Xác nhận của GV hƣớng dẫn luận văn
TS. Nguyễn Danh Nam
Tác giả luận văn
Đào Thị Liễu
Xác nhận của trƣởng khoa chuyên môn
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Danh Nam, người
thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Toán, Khoa Sau Đại
học, Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các GV tổ Toán, HS khối 10,
11 trường THPT Nguyễn Huệ - Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình học tập.
Dù đã rất cố gắng, xong Luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tác giả
Đào Thị Liễu
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan.......................................................................................................i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục..............................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt...................................................................iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 6
1.1. Năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn .......................................... 6
1.1.1. Nguồn gốc của năng lực...................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về năng lực, năng lực toán học.......................................... 7
1.1.3. Khái niệm về năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn ............... 10
1.2. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn
cho HS ở trường THPT............................................................................... 14
1.3. Các cách tiếp cận trong dạy học nội dung XS-TK............................... 18
1.3.1. Những nội dung chính của chủ đề thống kê được trình bày ở SGK....... 18
1.3.2. Ba cách tiếp cận khái niệm Xác suất ở trường THPT....................... 19
1.4. Thực trạng của việc dạy và học nội dung XS-TK ở một số
trường THPT ............................................................................................... 32
1.4.1. Về sách giáo khoa ............................................................................. 33
1.4.2. Tình hình dạy và học XS-TK ở trường THPT hiện nay ................... 34
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................ 36
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SƢ PHẠM GÓP PHẦN BỒI
DƢỠNG CHO HỌC SINH NĂNG LỰC TOÁN HỌC HÓA TÌNH
HUỐNG THỰC TIỄN .................................................................................. 38
2.1. Hình thành kỹ năng nhận diện các vấn đề toán học trong thực tiễn...... 38
2.2. Hình thành và phát triển trực giác xác suất cho HS............................. 50
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
iv
2.3. Phát triển kĩ năng mô hình hóa các bài toán XS-TK ........................... 59
2.3.1. Phương pháp mô hình hóa ................................................................ 59
2.3.2. Vai trò của phương pháp mô hình hóa trong dạy học toán ............... 62
2.3.3. Mô hình hóa các bài toán XS-TK ..................................................... 63
2.4. Phát triển kĩ năng đọc và hiểu các loại đồ thị, biểu đồ ........................ 76
2.4.1. Vai trò của đồ thị, biểu đồ trong thống kê......................................... 77
2.4.2. Phát triển kĩ năng đọc và hiểu các loại đồ thị cho HS THPT ........... 78
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................ 83
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 83
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................... 83
3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 83
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm............................................................. 84
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................... 84
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm...................................................................... 85
3.4. Đánh giá thực nghiệm .......................................................................... 90
3.4.1. Đánh giá về mặt định tính ................................................................. 90
3.4.2. Đánh giá về mặt định lượng.............................................................. 92
3.5. Kết luận chương 3 ................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN .......................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
TN Thực nghiệm
THPT Trung học phổ thông
Tr. Trang
XS-TK Xác suất - Thống kê
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo,
có năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh
tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo
dục nước ta hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục
cần được đổi mới. Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những đổi
mới căn bản về tư duy giáo dục và phương pháp dạy học, trong đó phương
pháp dạy học môn toán là một yếu tố quan trọng. Bởi vì toán học có liên quan
chặt chẽ với thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
của khoa học, công nghệ, sản xuất và đời sống xã hội hiện đại, nó thúc đẩy
mạnh mẽ các quá trình tự động hóa sản xuất, trở thành công cụ thiết yếu cho
mọi ngành khoa học và được coi là chìa khóa của sự phát triển.
Một trong những điểm nổi bật của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông sau năm 2015 là xây dựng và phát triển chương trình theo
định hướng phát triển năng lực cho HS. Đó là cách tiếp cận mới nhưng
không phải xa lạ “từ trên trời rơi xuống” mà nó vốn đã có, đã nằm sẵn đây
đó trong nội dung của chương trình cũ. Bởi các thành tố cơ bản cấu thành
năng lực vẫn là kiến thức và kĩ năng; nói cách khác muốn hình thành năng
lực vẫn phải thông qua kiến thức và kĩ năng. Có điều nếu chỉ có kiến thức
và kĩ năng, nhất là khi chúng lại tách rời, thì chưa thể có năng lực theo
cách hiểu của lý luận dạy học hiện đại.
Để có năng lực, cần có một cách tiếp cận mới, cách hiểu mới. Với cách
tiếp cận mới, chúng ta không cần đợi cho đến khi có chương trình sau năm
2015 mới thực hiện theo định hướng phát triển năng lực cho HS mà ngay từ
những năm học tới, có thể cấu trúc lại chương trình dạy học theo định hướng
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
2
này, trên cơ sở rà soát và tổ chức lại các nội dung và hình thức dạy học. Vẫn
là bám sát những kiến thức và kĩ năng, thái độ cần đạt đã quy định trong
chương trình hiện hành, nhưng hoàn toàn có thể tổ chức lại, áp dụng các
phương pháp dạy học khác nhau nhằm phát triển năng lực cho HS.
Mặt khác, ở nước ta, trong nhận thức của phần đông HS và GV thì dạy
toán là dạy các quy tắc, các kĩ năng giải bài tập. Cũng vì lí do tương tự mà
ngay cả sinh viên tốt nghiệp các trường đại học ở nước ta khi tiếp xúc với
thực tế thường tỏ ra rất yếu kém về khả năng vận dụng kiến thức vào giải
quyết các vấn đề của thực tiễn. Vì vậy, việc dạy cho HS phương pháp tư duy
giải quyết các vấn đề thực tế là rất cần thiết. Cần giúp HS sớm hình thành
cách nghĩ: Toán học trước hết là công cụ phục vụ đời sống. Muốn vậy thì các
kiến thức cơ sở cần được trình bày theo quan điểm lấy thực tế làm gốc:
Những vấn đề hay nhu cầu thực tế nào dẫn ra khái niệm tương ứng? Cách
thức “toán học hóa” một vấn đề thực tế là như thế nào?
Rất nhiều những vấn đề quan trọng của đời sống thực tế thuộc về
những bài toán của lí thuyết xác suất. Xác suất gắn bó và liên hệ mật thiết với
khoa học thống kê. Về phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày và diễn dịch
dữ liệu. Vì thế Xác suất – Thống kê (XS-TK) đóng một vị trí quan trọng trong
nhiều ngành khoa học như: y khoa, sinh học, nông nghiệp, kinh tế,... Do vậy,
các kiến thức về XS-TK đã được đưa vào chương trình môn toán ở trường
THPT. Các tri thức về khoa học Thống kê cũng như Xác suất đã được ứng
dụng một cách rộng rãi. Cho tới thời điểm hiện nay, các tri thức này được
trình bày trong chương trình Trung học phổ thông một cách có hệ thống. Cụ
thể là Thống kê toán học được trình bày trong Chương V (Đại số 10); Xác
suất được trình bày trong Chương 2 (Đại số và Giải tích 11).
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Bồi dưỡng
năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS thông qua dạy học nội
dung Xác suất – Thống kê ở trường THPT”.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
3
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu xác định những thành
tố đặc trưng của năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn, trên cơ sở đó đề
xuất một số biện pháp sư phạm nhằm góp phần bồi dưỡng năng lực toán học
hóa tình huống thực tiễn qua dạy học nội dung XS-TK.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học nội dung XS-TK ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS.
- Những nội dung kiến thức thuộc phần XS-TK ở trườngTHPT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Lớp 10, 11 trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xác định một số thành tố cơ bản của
năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS ở trường THPT. Trên cơ
sở đó, nếu đề xuất được một số biện pháp sư phạm thích hợp trong dạy học
nội dung XS-TK thì có thể góp phần bồi dưỡng năng lực toán học hóa tình
huống thực tiễn cho HS, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn toán ở
trường THPT. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:
1. Tại sao cần bồi dưỡng năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn
cho HS ở trường THPT? (trả lời câu hỏi nghiên cứu này ở phần 1.2).
2. Thực trạng của việc dạy học nội dung XS-TK ở các trường THPT
hiện nay như thế nào? (trả lời câu hỏi nghiên cứu này ở phần 1.4).
3. Các biện pháp sư phạm đã đề xuất có thực sự góp phần bồi dưỡng
năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS? (trả lời câu hỏi nghiên
cứu này ở phần thực nghiệm sư phạm).
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các quan điểm mang tính lí luận về năng lực toán học
hóa tình huống thực tiễn.
5.2. Nghiên cứu đặc điểm của kiến thức XS-TK ở trường THPT và các
cách tiếp cận trọng dạy học nội dung này.
5.3. Đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm góp phần phát triển năng
lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS thông qua dạy học nội dung
XS-TK ở trường THPT.
5.4. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi của
giả thuyết khoa học và các câu hỏi nghiên cứu trên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của
luận văn.
6.2. Phương pháp điều tra - quan sát
Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung XS-TK tại một số trường
THPT thông qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát, phỏng vấn
trực tiếp GV ở trường THPT.
6.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phỏng vấn trực tiếp HS.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm tại một
số trường THPT để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các nội dung nghiên
cứu đã được đề xuất. Xử lý các số liệu thực nghiệm bằng phương pháp thống
kê toán học.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện pháp sư phạm mang tính khả thi nhằm phát
triển năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho HS thông qua dạy học
nội dung XS-TK.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
5
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung XS-TK ở trường THPT.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và HS
trong quá trình giảng dạy và học tập chủ đề XS-TK ở trường THPT.
- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những
vấn đề có liên quan trong luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày
trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Một số biện pháp sư phạm góp phần bồi dưỡng cho HS
năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu
http://lrc.tnu.edu.vn/
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn
1.1.1. Nguồn gốc của năng lực
Từ cuối thế kỉ XIX đến nay đã có nhiều ý kiến khác nhau về bản chất và
nguồn gốc của năng lực, tài năng. Hiện nay đã có xu hướng thống nhất trên
một số quan điểm cơ bản, quan trọng về lí luận cũng như thực tiễn:
Một là, những yếu tố bẩm sinh, di truyền là điều kiện cần thiết ban đầu
cho sự phát triển năng lực. Đó là điều kiện cần nhưng chưa đủ (động vật bậc
cao sống với người hàng ngàn năm vẫn không có năng lực như con người vì
chúng không có các tư chất bẩm sinh di truyền làm tiền đề cho sự phát triển
năng lực).
Hai là, năng lực của con người có nguồn gốc xã hội, lịch sử. Con người
từ khi sinh ra đã có sẵn các tố chất nhất định cho sự phát triển các năng lực
tương ứng, nhưng nếu không có môi trường xã hội thì cũng không phát triển
được. Xã hội đã được các thế hệ trước cải tạo, xây dựng và để lại các dấu ấn
đó cho các thế hệ sau trong môi trường Văn hóa - Xã hội.
Ba là, năng lực có nguồn gốc từ hoạt động và là sản phẩm của hoạt
động. Sống trong môi trường xã hội tự nhiên do các thế hệ trước tạo ra và
chịu sự tác động của nó, con người ở thế hệ sau không chỉ đơn giản sử
dụng hay thích ứng với các thành tựu của các thế hệ trước để lại, mà còn
cải tạo chúng và tạo ra các kết quả “vật chất” mới hoàn thiện hơn cho các
hoạt động tiếp theo.
Tóm lại, ngày nay khoa học cho rằng năng lực, tài năng là hiện tượng có
bản chất nguồn gốc phức tạp. Các tố chất và hoạt động của con người tương
tác qua lại với nhau để tạo ra các năng lực, tài năng.