Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thông qua sử dụng bài tập sáng tạo trong dạy học chương “các định luật bảo toàn” vật lí 10 thpt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ HIỀN
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THÔNG QUA SỬ DỤNG BÀI TẬP SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN’’ VẬT LÝ 10 THPT
Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số : 8.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HẢI
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Hương Trà
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 12 tháng 07 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
đang tạo ra sự biến đổi sâu sắc, toàn diện; nền kinh tế đang từng
bước chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Cùng với
sự phát triển của các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội, giáo dục
cần phải có những định hướng mang tính tiên phong. Trong những
định hướng đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
đang là vấn đề được quan tâm lớn của xã hội nói chung và các nhà
nghiên cứu giáo duc nói riêng.
Trong sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và
hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt thì khả năng phát hiện sớm, giải quyết nhanh, sáng tạo và hợp lý
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn là năng lực rất cần thiết đối
với mỗi cá nhân. Trong dạy học ở trường phổ thông, việc rèn luyện
cho học sinh biết phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong học tập,
trong cuộc sống không chỉ có ý nghĩa trong dạy học mà được đặt ra
như một mục tiêu giáo dục và đào tạo cần phải đạt được.
Thực tế dạy hiện nay nói chung và DH vật lí nói riêng hầu hết
GV chỉ chú trọng đến việc cung cấp khối lượng kiến thức cho HS
hơn là tổ chức các hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng lực
GQVĐ cho HS. Trong khi đó yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hiện nay là phải điều chỉnh từ tiếp cận nội dung chuyển dần
sang hướng tiếp cận năng lực (HS làm được gì thông qua việc học).
Đối với môn Vật lý, một trong những hoạt động giúp rèn
luyện tư duy và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh là hoạt
động giải bài tập; tuy nhiên phương pháp suy nghĩ chủ yếu vẫn là
phương pháp thử và sai, thiếu định hướng, thiếu phương pháp khoa
học. Hơn nữa hệ thống bài tập vật lý trong chương trình hầu hết là
những bài toán đã được phát biểu đúng, với những dữ kiện cho sẵn
đủ gợi ý cho học sinh sử dụng một vài công thức hay định luật nào
đó. Các bài tập như thế chỉ mang tính luyện tập giúp học sinh tái
hiện các kiến thức và phương pháp đã biết, không phải là bài tập
thực tế trong cuộc sống đa dạng mà các em có thể gặp. Do đó việc
2
giải bài tập như thế chưa rèn luyện và khơi gợi được tư duy sáng tạo
cho học sinh, chưa làm học sinh hứng thú trong học tập và thấy
được ích lợi của việc học vật lý trong đời sống. Đa số học sinh sau
khi ra trường thường lúng túng khi gặp các vấn đề thực trong cuộc
sống, không biết cách suy nghĩ, áp dụng kiến thức nào, áp dụng như
thế nào để giải quyết, không liên kết được kiến thức đã học vào
thực tế công việc và cuộc sống.
Việc đưa BTST vào DHVL giúp học sinh phát triển được
năng lực GQVĐ khi giải bài tập, có cách nhìn tổng quát hơn, chương
trình hóa những bước giải bài toán thật tối ưu, tiết kiệm thời gian,
chủ động xử lý các tình huống xảy ra… đồng thời học sinh có thể
vận dụng để giải quyết những vẫn đề thường gặp trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu:“Bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề thông qua sử dụng
bài tập sáng tạo trong dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn”
Vật lý 10 THPT
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đối với môn Vật lý một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
năng lực GQVĐ như:
Trong luận án tiến sĩ “Tổ chức hoạt động nhận thức cho
HS trong dạy học chương “Từ trường” và “Cảm ứng từ” Vật lý
11 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề với sự hỗ
trợ của máy vi tính” (2013), tác giả Lương Thị Lệ Hằng [15]; tác giả
Dương Đức Giáp (2014): “Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong dạy học một số kiến thức phần cơ học Vật lí lớp 10
với sự hỗ trợ của bài tập vật lí” đã làm rõ được cơ sở khoa học và
thực tiễn của việc bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua
bài tập vật lí [9]…
Với việc sử dụng BTST, một số tác giả đã tiếp cận theo
nhiều hướng khác nhau, chú trọng đến việc xây dựng các BTST
theo các chủ đề kiến thức khác nhau như: tác giả Vũ Thị Minh
(2011) với “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
sáng tạo trong dạy học phần cơ học lớp 10 THPT” [22]; tác giả Võ
Đình Bảo (2011) đã nghên cứu đề tài: “Tổ chức dạy học chương
3
động học chất điểm vật lý 10 theo phương pháp nhóm thông qua
việc xây dựng và sử dụng bài tập sáng tạo” [3]; tác giả Võ Thị
Hoàng Anh (2010), Xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo dùng cho
dạy học chương “Tĩnh học vật rắn” Vật lí 10 Trung học phổ thông,
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh [1].
Tuy nhiên, do những mục tiêu nghiên cứu của mình, các tác
giả nêu trên chưa đặt vấn đề sử dụng loại BTST nhằm bồi dưỡng
NLGQVĐ cho HS.
Thông qua những tài liệu mà chúng tôi được biết, thì chúng
tôi chưa phát hiện thấy đề tài nghiên cứu nào về việc bồi dưỡng
năng lực GQVĐ cho học sinh thông qua việc sử dụng bài tập sáng
tạo trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí10 THPT.
3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được quy trình lựa chọn BTST và quy trình tổ chức
dạy học có sử dụng BTST theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của
học sinh.
- Xây dựng và vận dụng được các tiến trình dạy học cụ thể có
sử dụng BTST trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” theo
hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được quy trình tổ chức dạy học có sử dụng các
BTST theo hướng bồi dưỡng năng lực GQVĐ và tổ chức dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” theo đúng quy trình đã đề xuất thì
sẽ bồi dưỡng được năng lực GQVĐ của HS, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học VL.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý
10 THPT có sử dụng các BTST theo hướng bồi dưỡng năng lực
GQVĐ cho HS.
- Nội dung kiến thức: tập trung vào chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10.
- Địa bàn TNSP: tại trường THPT Nguyễn Hiền, TP Đà Nẵng
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng BTST
4
để phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.
- Tiến hành điều tra để đánh giá thực trạng của việc sử dụng
BTST theo hướng phát triển năng lực GQVĐ của HS trong dạy học
vật lý (DHVL) ở một số trường THPT hiện nay
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học có sử dụng BTST để phát
triển năng lực GQVĐ cho HS.
- Xác định các tiêu chí đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ
của học sinh thông qua các kỹ năng cụ thể.
- Thiết kế một số bài giảng cụ thể của chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 THPT có sử dụng các BTST theo hướng phát
triển năng lực GQVĐ cho HS
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá tính khả thi của
đề tài.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết; Phương pháp điều tra, quan
sát thực tiễn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp
thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận
Góp phần làm phong phú them cơ sở lý luận của việc sử dụng
BTST trong dạy học vật lý theo hướng bồi dưỡng NLGQVĐ.
Đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực GQVĐ cho HS thông
qua hệ thống BTST phần “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT.
Về mặt thực tiến:
Xây dựng hệ thống BTST phần “Các định luật bảo toàn” Vật
lý 10 theo hướng bồi dưỡng NLGQVĐ .
Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức cụ thể trong
chương “Các định luật bảo toàn” theo hướng bồi dưỡng NLGQVĐ
cho học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm 03 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
Trong phần nội dung được trình bày 03 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học vật lý thông
5
qua việc sử dụng BTST
- Chương 2. Lựa chọn và sử dụng BTST trong dạy học
chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 theo hướng bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Ngoài ra, còn có phần Tài liệu tham khảo và phụ lục
Chƣơng 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG
BÀI TẬP SÁNG TẠO
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.1. Năng lực học sinh
Chúng tôi cũng thống nhất với quan niệm về năng lực học
sinh đã được trình bày trong “Chương trình Giáo dục phổ thông tổng
thể” do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 12/2018 [7]:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông
qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự
học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ
yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định:
năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực
công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi,
chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng
năng khiếu của học sinh
1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.1.2.1. Khái niệm
Năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân huy động, kết
hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ,
tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…để hiểu và giải quyết vấn đề
trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích
cực.
6
1.1.2.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề
* Cấu trúc của một năng lực: Năng lực được cấu thành từ
các thành tố năng lực, trong mỗi thành tố chứa đựng các kỹ năng, để
nhận biết các kỹ năng thì ta quan sát các biểu hiện trong các hoạt
động cụ thể.
Cấu trúc của năng lực GQVĐ: gồm có 6 thành tố [6]
+ Nhận ra ý tưởng mới
+ Phát hiện và làm rõ vấn đề
+ Hình thành và triển khai ý tưởng mới
+ Đề xuất, lựa chọn giải pháp
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề
+ Tư duy độc lập
1.1.2.3. Các kỹ năng cần rèn luyện để bồi dưỡng năng lực
GQVĐ
Kỹ năng phát hiện vấn đề
Kỹ năng xác định bản chất của vấn đề
Kỹ năng xác định thông tin cần thu thập
Kỹ năng phân tích thông tin
Kỹ năng biểu đạt vấn đề
Kỹ năng xác định mục tiêu của vấn đề
Kỹ năng đề xuất giải pháp
Kỹ năng lựa chọn giải pháp tối ưu
Kỹ năng tổ chức thực hiện giải pháp đã lựa chọn Kỹ năng
kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả của phương án đã thực hiện
1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng
lực đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có
làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây
dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ năng, thái độ thông qua các tiêu
chí (chỉ số hành vi).
1.2. Bài tập sáng tạo
1.2.1. Khái niệm
BTST đó là loại bài tập mà dữ kiện được cho ở đề bài không
tường minh hoặc là bị ẩn đi. Trong loại BT này, ngoài việc phải
7
vận dụng một số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý
kiến độc lập, mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những
kiến thức đã học.
1.2.2. Phân loại và phƣơng pháp giải BTST
1.2.2.1. Phân loại
+ Bài tập có nhiều cách giải
+ Bài tập có hình thức tương tự nhưng có nội dung biến đổi
+ Bài tập về đề xuất phương án thí nghiệm
+ Bài tập có dữ kiện không tường minh
+ Bài tập nghịch lý, ngụy biện
+ Bài toán hộp đen
1.2.2.2. Phương pháp giải BTST
Bài tập vật lý nói chung và BTST vật lý nói riêng đã có nhiều
tác giả đề cập đến chiến lược giải tổng quát. Theo chúng tôi thì kế
hoạch tổng thể để giải BTST vật lý gồm sáu bước như sau [21]:
Bƣớc 1: Diễn đạt thành lời bài tập.
Bƣớc 2: Xác định rõ tính chất bài tập, tức là phân tích thông
tin đề bài cung cấp xác định cái gì đã biết, cái gì cần biết để giải
được bàitập.
Bƣớc 3: Khám phá, tức là động não tìm các chiến lược tổ chức
thông tin từ cái đã cho để tìm được cái cần biết.
Bƣớc 4: Kế hoạch, tức là quyết định chọn một chiến lược
hoặc một nhóm chiến lược và lập các bước phụ cho chiến lược đã
chọn.
Bƣớc 5: Thực thi kế hoạch Trong quá trình giải bài tập thì các
kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành vật lí quyết định sự thành công
của công việc giải bài tập. Mỗi bài tập là một dịp tốt giúp HS rèn
luyện kĩ năng.
Bƣớc 6: Đánh giá, tức là khẳng định điều đã làm được, khẳng
định đã giải xong bài tập và tại sao giải được hoặc tại sao không giải
được. Trong kế hoạch tổng thể gồm sáu bước giải bài tập vật lí luôn có
mặt có chiến lược chung giải bài tập hiểu như là những phương pháp
chung của vật lí học vận dụng vào việc giải các bài tập vật lí đa dạng.
8
1.2.3. Vị trí của BTST trong hệ thống bài tập vật lý
Bài tập là phương tiện DH giữ một vai trò nổi trội trong quá
trình DHVL. BTVL giúp GV hoàn thành chức năng giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển tư duy HS. Việc giải BTVL giúp HS ôn tập,
đào sâu và mở rộng kiến thức một cách vững chắc rèn luyện khả
năng logic cũng như nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ khác nhau
từ đó giúp HS rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng lí thuyết vào thực
tiễn, thói quen vận dụng kiến thức giúp học sinh làm việc với tinh
thần tự lực cao, đồng thời thúc đẩy khả năng tư duy, tư duy sáng tạo
cho HS.
BTST được xây dựng nhằm mục đích rèn luyện bồi dưỡng
năng lực GQVĐ cho HS. Phân loại BTST có nhiều cách..
Razumốpxki chia BTST thành hai loại:
BT nghiên cứu đòi hỏi trả lời câu hỏi “Tại sao? ” nó tương tự
như “phát minh” trong sáng tạo khoa học.
BT thiết kế đòi hỏi trả lời câu hỏi “Làm thế nào?” nó tương tự
như “sáng chế” trong khoa học kỹ thuật.
1.2.4. Vai trò của BTST đối với việc bồi dƣỡng năng lực
giải quyết vấn đề
Thứ nhất: Khi giải các BTST, HS phải tiến hành các thao
tác phân tích bài toán, phát hiện những tình huống có vấn đề từ đó
giúp HS phát triển được khả năng phát hiện và làm rõ được vấn đề
cần nghiên cứu.
Thứ hai: Khi giải các BTST, nếu HS vận dụng một cách máy
móc các công thức, hay những phương pháp quen thuộc thì sẽ bị bế
tắc và giải sai. Từ đó cho thấy giải các BTST sẽ giúp HS phát triển
được khả năng tìm tòi, đề xuất được một số các giải pháp GQVĐ
và đồng thời lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để giải quyết
BT đó.
Thứ ba: Đối với một số BT cho những dữ kiện không tường
minh, để giải được BT này thì HS phải biết phát hiện ra những điều
chưa hợp lý, tự suy luận, hoàn thiện các dữ kiện còn chưa rõ ràng, tự
loại trừ những dữ kiện thừa. Nếu bài toán thiếu hoặc thừa dữ kiện thì
HS phải biết khoanh vùng, liên kết các kiến thức đã học từ đó tìm lời
9
giải xác đáng.
Thứ tư: BTST thường được xây dựng có nội dung gắn liền
với thực tế cuộc sống, có nội dung thí nghiệm nên có tác dụng phát
triển khả năng đề xuất, xây dựng, thiết kế các phương án thí nghiệm
giúp HS nhận ra được nhiều ý tưởng mới.
Thứ năm: Giải BTST sẽ làm phát triển tư duy sáng tạo của
HS và đây là vai trò quan trọng nhất của BTST nó giúp cho HS
hình thành và triển khai những ý tưởng mới trong học tập và cuộc
sống.
1.3.Thực trạng về vấn đề sử dụng bài tập sáng tạo để bồi năng
lực GQVĐ cho học sinh trong dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông
hiệnnay
1.3.1.Đánh giá thực trạng
Qua kết quả khảo sát ở trường THPT Nguyễn Hiền và một số
trường trên TP Đà Nẵng [Phụ lục 2] cho thấy việc sử dụng BTST để
bồi dưỡng năng lực GQVĐ của HS hiện nay còn nhiều hạn chế cần
được quan tâm và giúp đỡ kịp thời để hướng tới việc giáo dục toàn
diện cho HS.
Qua phiếu điều tra về thái độ của HS đối với việc sử dụng
BTST trong dạy học bồi dưỡng NLGQVĐ, có 41,67% HS yêu thích
với việc học có sử dụng BTST. Một số ý kiến cho rằng không thích
việc học có sử dụng BTST dạy học bồi dưỡng NLGQVĐ vì đôi lúc
những tình huống thực tiễn đưa ra quá khó, trừu tượng ,không phù
hợp với nội dung bài học. Khoảng 27,50% HS cho rằng năng lực
GQVĐ được hình thành và phát triển chủ yếu trong hoạt động và
thông qua hoạt động trong khi đó có 72,50% HS lại cho rằng năng
lực có được do yếu tố bẩm sinh. Phần lớn HS chưa nắm được
phương pháp chung để giải quyết một vấn đề (có tới 56,67% HS) kỹ
năng giải quyết vấn đề của các em còn yếu và chậm. Do đó, Khi gặp
phải các vấn đề phức tạp các em thường dễ bị mất phương hướng,
không biết nên làm gì trước, làm gì sau và làm như thế nào?
Về môn vật lí, có (69,17% HS) cho rằng vật lí là môn học khô
khan, chủ yếu là học lí thuyết suông và giải bài tập, không có gì thú
vị hay cần thiết cho cuộc sống, không liên quan đến công việc sau
10
này của các em. Khi nói về sự cần thiết của năng lực GQVĐ đối với
mỗi người trong học tập cũng như trong cuộc sống hằng ngày thì có
54,17 % HS cho rằng năng lực GQVĐ không cần thiết, không có
cũng chẳng sao, nó không ảng hưởng đến kết quả học tập. Điều này
gây trở ngại rất lớn tổ chức, thu hút sự chú ý, nổ lực của các em vào
hoạt động GQVĐ.
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng
BTST để bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong dạy
học vật lý hiện nay.
* Thuận lợi
- Sự đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông, sự phân
hóa trình độ học sinh là một tín hiệu vui cho việc đưa BTST vào dạy học.
Các tài liệu tham khảo cho GV và HS rất đa dạng, phong phú
như: Những bài tập định tính về vật lí cấp ba của M.E. Tultrinxi, NXB
giáo dục năm 1978. Hỏi đáp vật lí 10 của Nguyễn Văn Thuận (chủ
biên) và nhóm tác giả, NXB giáo dục năm 2006…
* Khó khăn
Việc tuyển chọn, xây dựng hệ thống BTST phù hợp với nội
dung từng bài và việc thiết kế bài giảng phù hợp đòi hỏi GV phải
đầu tư khá nhiều thời gian và công sức. Trong SBT thì số lượng
BTST có nhiều hơn nhưng vẫn còn hạn chế, SBT cơ bản, số lượng
BTST chỉ chiếm khoảng 5%, còn SBT nâng cao thì tỉ lệ có cao hơn,
chiếm khoảng 10%.
Trong thi cử và kiểm tra các BT chủ yếu kiểm tra khả năng
học thuộc công thức và các BTLT . Việc dạy học hiện nay thường
chủ yếu phục vụ mục đích thi cử nên cũng góp phần dẫn đến việc
GV chưa coi BTST là thật sự cần thiết.
Công nghệ thông tin là một phương tiện có rất nhiều ưu điểm
nhưng GV chưa khai thác tốt trong DH. Hiện nay, một bộ phận lớn
GV hiện nay còn xa lạ với công nghệ thông tin, ít khi khai thác các
thông tin trên mạng hay sử dụng máy vi tính trong DHVL. Đây là
một hạn chế rất lớn, khiến cho việc đưa BTST vào DH gặp nhiều khó
khăn.
Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo đối với việc dạy học có sử
11
dụng BTST không đủ độ tin cậy khiến cho GV gặp nhiều khó khăn
trong việc xác định sử dụng BTST như thế nào để có hiệu quả cao.
1.4. Tổ chức dạy học gắn sử dụng bài tập sáng tạo và bồi
dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
1.4.1 Tổ chức hoạt động dạy học
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là dạy học sinh thói
quen tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách cẩu các nhà khoa học, không
những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp học sinh chiếm lĩnh được
kiến thức, mà còn phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh.
1.4.2. Quy trình lựa chọn các bài tập sáng tạo gắn với
việc bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý
Để xây dựng hệ thống BTST đa dạng, phong phú góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay thì BTST được xây dựng trong
một bài học hay một chương phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- BTST đảm bảo tính hệ thống và góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục.
- BTST góp phần phát triển tư duy tích cực và sáng tạo
* Qui trình xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo trong
một bài học
Bƣớc 1: Xác định nội dung kiến thức
Bƣớc 2: Phân tích mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hành,
kiến thức và kĩ năng.
Bƣớc 3: Thu thập thông tin để biên soạn hệ thống bài tập
Bƣớc 4: Tiến hành biên soạn bài tập
Bƣớc 5: Kiểm tra, rà soát lại nội dung bài tập
* Qui trình xây dựng hệ thống bài tập sáng tạo trong một
chƣơng
Bƣớc 1: Xác định nội dung kiến thức
Bƣớc 2: Phân tích mối quan hệ giữa lí thuyết và thực hành,
kiến thức và kĩ năng.
12
Bƣớc 3: Thu thập thông tin để biên soạn hệ thống bài tập
Bƣớc 4: Tiến hành biên soạn bài tập
Bƣớc 5: Kiểm tra, rà soát lại nội dung bài tập
1.4.3. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng sử dụng bài
tập sáng tạo bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu của bài học
Bƣớc 2: Xác định nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm của
mỗi bài
Bƣớc 3: Xác định phương pháp dạy học
Bƣớc 4: Dự kiến tổ chức các hoạt động dạy học
Bƣớc 5: Lựa chọn BT liên quan trong hệ thống BTST
Bƣớc 6: Xác định hình thức củng cố và tập vận dụng các kiến
thức mà học sinh vừa tiếp nhận, giao nhiệm vụ về nhà
Bƣớc 7: Thiết kế giáo án và xây dựng bài giảng sử dụng
BTST đã chọn
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và làm rõ
những vấn đề sau:
- Làm rõ được các khái niệm năng lực và năng lực giải quyết vấn
đề, khái niệm về BTST, đặc điểm và phương pháp giải BTST vị trí
và vai trò của BTST trong DHVL.
- Chúng tôi làm rõ qui trình lựa chọn và tổ chức dạy học sử dụng
BTST nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trạng DH có sử dụng BTST
trong thực tế trường THPT hiện nay.
- Trình bày rõ sự cần thiết khi sử dụng BTST trong DHVL, cũng
như đưa ra những quan điểm riêng về sự hiệu quả, lợi ích trong
DH có sử dụng BTST nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh trong DHVL hiện nay.
13
Đây là những cơ sở lí luận soi đường cho chúng tôi trong
việc đề ra các biện pháp phù hợp nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS
qua việc sử dụng các bài tập sáng tạo.