Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 : Bình luận chuyên sâu : Ph.2 : Các tội phạm : Chương XVI: Các tội xâm phạm sở hữu ; Chương XVII: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
lệ LUẬT HÌNH Sự 2015
PHÁN THỨ HAI
CÁC TỘI PHẠM
Chương XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(BỈNH LUẬN CHUYÊN SÂU)
ĐINH VÂN QUẾ
Nguyên thành viên Hội đổng Thẩm phán, Chánh tòa Hình sự
Tòa án nhân dân tối cao
BÌNH LUẬN
Bộ LUẬT HÌNH Sự NĂM 2015
PHẨN THỨ HAI
CÁC TỘI PHẠM
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Chương XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(BÌNH LUẬN CHUYÊN SÂU)
TRƯỜNG ĐẠI HỘC QUY NHƠN
_______ THƯ VIỆN
j \M>. 443 4 s
*
NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
Lời nói đầu 7
Chương XVI: CÁC TỘI XÂM PHẠM s ở HỮU 11
Điều 168. Tội cướp tài sản 11
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 13
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 30
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 79
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 80
B. Các tru’ô’nc họ’0 nhạm tôi cụ thể 88
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản 1 17
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 120
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 130
Điều 171. Tội cướp giật tài sản 145
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 147
B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 156
Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản 178
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 181
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 181
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản 206
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 209
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 217
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tàl sản 239
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 242
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 251
3
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 267
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 271
B. Các trường hợp phạm tội cụ thẻ 283
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 299
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 301
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 306
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản 311
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 313
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 318
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ỷ làm hư hỏng tài sản 327
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 329
B. Các trường hợp phạm tội cụ thẻ 336
Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản 349
của Nhà nước, CO’ quan, tổ chức, doanh nghiệp
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 353
B. Các trường hợp phạm tội cụ thẻ 359
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản 365
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 367
B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 370
Chương XVII: CÁC TỘI XÂM PHẠM CHÉ Độ HÔN NHÂN 373
VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn 373
nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trờ ly hôn tự nguyện
A. Những dáu hiệu cơ bản của tội phạm 375
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 383
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 384
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 386
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 394
4
Điều 183. Tội tồ chức tảo hôn 396
A. Những dấu hiệu cơ bản cùa tội phạm 397
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 402
Điều 184. Tội loạn luân 403
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 405
B. Các trường hợp phạm tội cụ the 409
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ 410
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưong minh
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 413
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể
'iStì. Tội iừ choi hoặc ứon iránh nghía
A. Những dấu hiệu cơ bản cùa tội phạm
B. Các trường hợp phạm tội cụ tne 4. * 436
Điều 187. Tội tồ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại 437
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm„ 441
B. Các trường hợp phạm tội cụ thêX 445
5
LỜI NÓI ĐẰU
Trong cuộc sống, không phải bữO giờ cũng tron xoe như quy đinh
của pháp luật. Nhiều trường hợp đi đường bị cươp giật thi ngươi bị
giật chi hô: cướpỉ cướp! Chi khi mọi người hỏi thì bị hại mới nói:
“Nó giật mất túi xách của tôi ”. Kẻ cỏ hành vi gian dôi đê chiêm đoạt
tiền sau khi đã vay được một cách họp pháp thì bị hại cho rằng mình
bị lừa đảo; kẻ trộm vào nhà bị chủ nhà đuổi bắt cũng chỉ hô cướp ,
chứ ít ai hô “trộm”! Nhiều người nhặt được cùa rơi đem nộp cho
c':ir /;? -ihir'<? ’¡hi--: ü'nrô'i chiếm ĩờm cùn riềng hoặc hắt chù sở
hữu phải “chuộc Có người mượn xè của ngươi quen, roi nhan /ỉẹw
chở khách kiếm tiền, nói là mượn một ngcry nhưng mọt tuan sau mơ
trả. Cỏ kẻ quả khích đã đập phá tài sản của người khác làm cho tài
sản bị hư hỏng hoặc không dùng được nữa. Có ngưcn VI thieu trach
nhiệm nên đã gây thiệt hại đến tài sản cùa Nhà nước, cơ quan, to
chức, doanh nghiệp nhưng lại cho rằng mình đã làm hêt trách nhiẹm...
Trong quan hệ hôn nhân, nhiều hành vi pháp luật quy định la tọi
phạm nhưng người phạm tội thì cho rằng đỏ là phong tục, tạp quan.
Trong gia đình, chuyện chồng đánh vợ, bổ mẹ đánh con cai, thạm chi
con cái đảnh cả cha, mẹ, ông bà nhưng họ cho răng đo la chuyẹn
“nội bộ ” của gia đình. Có người trốn ra nước ngoai đe thue, m g
tiền về nuôi con và phụng dưỡng cha mẹ vì họ nghi rang cực g
đã” chứ họ không muốn làm như vậy...
Ké từ ngày 01-01-2018, các hành vi nói trên, niu đ ì đù yếu ti
cấu thành tậì phạm thì sẽ bị xử ỉý theo quy đinh tạt Chương XVI (
7
tội xâm phạm sở hữu) và Chương XVII (Các tội xâm phạm chế độ
hôn nhân và gia đình) được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015*
được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trên thực tế, nhận thức về pháp luật nói chung, nhất là pháp luật
về hình sự của nhiều người còn hạn chế; các cơ quan tiến hành tổ
tụng ở nhiều nơi còn chưa thống nhất nên nhiều vụ án kéo dài, phải
điều tra lại nhiều lần, gây nghi ngờ và bức xúc cho dư luận. Mặt
khác, các tội xâm phạm sở hữu, cũng như các tội xâm phạm chế độ
hôn nhân và gia đình của Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều điểm
mới so với Bộ luật Hình sự năm 1999. Vì vậy, việc hiểu và áp dụng
các quy định đổi với các tội phạm này tại Chương XVI và Chương
XVII của Bộ luật Hình sự năm 2015 trong việc đấu tranh và phòng
ngừa tội phạm là rất quan trọng.
Tiếp theo các cuốn: “Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 (Phần
thứ hai - Các tội phạm), Chương XIV: Các tội xâm phạm tỉnh mạng
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người “Bình luận Bộ luật
Hình sự năm 2015 (Phần thứ hai - Các tội phạm), Chương XV: Các
tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của
công dân; Chưomg XXIII: Các tội phạm về chức vụ ”, Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông phối hợp với tác giả Đinh Văn Quế cho ra
mắt cuốn sách “Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 (Phần thứ
hai - Các tội phạm), Chương XVI: Các tội xâm phạm sở hữu;
Chương XVII: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
' Trong cuốn sách này, cụm từ “Bộ luật Hình sự năm 2015” được viết tắt là “Bộ luật Hình sự”
8
Dựa vào các quy định của Chương XVI và Chương XVII, đối
chiếu với thực tiễn, tác giả đã giải thích một cách khoa học về các
dấu hiệu cấu thành các tội xầm phạm xâm phạm sở hữu, các tội xâm
phạm chế độ hôn nhân và gia đình, đồng thời nêu ra một sổ vẩn đề
vướng mắc trong thực tiễn áp dụng cần tiếp tục hoàn thiện.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách này đến tất cả bạn đọc!
Hà Nội, thảng 8 năm 2019
Đinh Văn Quế
9
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
TỘI CƯỚP TÀI SẢN
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ
03 nám đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cỏ tồ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đên 30%;
d) Sử dụng vũ khỉ phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiềm khac,
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đông đen dươi
200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuôi, phụ nữ ma biet la co thai,
người già yếu hoặc người không có khả năng tự vẹ,
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
11
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giả từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000. 000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000. 000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Định nghĩa: Cướp tài sản là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tẩn công lâm
vào tình trạng không thể chổng cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
12
A. NHỮNG DẤU HIỆU c ơ BẢN CỦA TỘI PHẠM
1. Các dau hiệu về chủ thể của tôi phạm
Người phạm tội cướp tài sản phải là người đủ từ 14 tuổi trở lên
và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần hoặc
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiên hành vi của mình. Bởi vì, tội cướp tài sản quy định tại Điều
168 Bộ luật Hình sự là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự, người dưới
18 tuôi phạm tội thuộc trong một sổ trường hợp và có nhiều tình tiết
gicuii liiiẹ, Lự nguyẹn khác phục phần ÍOÍ1 hậu qua, nèu iviiỏng 'thuộc
trường họp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Hình sự, thì có thể được
miên trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy
định tại Mục 2 Chương XII Bộ luật Hình sự, nhưng lại trừ tội cướp
tài sản1; trong khi đó thì đối với tội bắt cóc nhàm chiếm đoạt tài sản
quy đinh tại Điều 169 Bộ luật Hình sự thì lại không bị loại trừ, mặc
du tọi băt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cũng nguy hiểm không kém gì
tọi cươp tài sản. Do đó, cũng có ý kiến cho rằng, nếu nhà làm luật trừ
thì trừ luôn đối với người phạm tội là người từ 14 đến dưới 16 tuổi
cho cả tội cướp tài sản, mới bảo đảm sự công bằng khi áp dụng Bộ
luật Hình sự. Hy vọng rằng, khi có chủ trương sửa đổi, bổ sung Bộ
luật Hình sự 2015, nhà làm luật quan tâm đến trường họp phạm tội
này. Tuy nhiên, nếu người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai
trò không đáng kể trong vụ án thì vẫn có thể được miễn trách nhiệm
hình sự2.
1 Người từ đủ 14 tuồi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2
Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các Điêu 123, 134, 141, 142, 144, 150,
151, 168, 171, 248*, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này.
2 Xem điểm c khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự.
13
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội
chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về
nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm3.
2. Các dấu hiệu về khách thể của tội phạm
Đối với tội cướp tài sản, khách thể của tội phạm bao gồm cả quan
hệ về tài sản và quan hệ nhân thân, hay nói cách khác, tội cướp tài
sản là tội phạm cùng một lúc xâm phạm hai khách thể, nhưng khách
thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm
phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài
sản {dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khảc hoặc cỏ hành vi
khác làm cho người bị tẩn công lâm vào tình trạng không thể chổng
cự được nhằm chiếm đoạt tài sản), nếu không xâm phạm đến quan
hệ nhân thân thì người phạm tội cướp tài sản không thể xâm phạm
đến quan hệ sở hữu được. Đây cũng là đặc trưng cơ bản của tội cướp
tài sản, nếu chỉ xâm phạm đến một trong hai quyền của con người thì
chưa phản ánh đầy đủ bản chất của tội cướp tài sản, đây cũng là dấu
hiệu để phân biệt tội cướp tài sản với các tội khác xâm phạm sờ hữu
và các tội mà người phạm tội có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhưng không nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, do tội cướp tài sản cùng một lúc xâm phạm hai khách
thể, trong đó quan hệ nhân thân lại quan trọng hơn quan hệ sở hữu
nên có ý kiến cho rằng, không nên xếp tội cướp tài sản trong Chương
“Các tội xâm phạm sở hữu” mà nên xếp vào Chương “Các tội xâm
3 Xem "Những quy định đối với người dưới 18 tuổi phạm tội", Bình luận Bộ luật Hình sự
2015 (Phần thứ nhẩt-Những quy định chung), Đinh Văn Quế, NXB Thông tin và Truyền
thông, 2018, tr 367-395.
14
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người”.
Việc nhà làm luật xếp tội cướp tài sản vào Chưomg “Các tội xâm
phạm sở hữu” là căn cứ vào mục đích cuối cùng của người phạm tội
là nhằm chiếm đoạt tài sản, còn việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
chỉ là phương tiện để đạt mục đích. Cách lý giải này có nhiều nhân tố
hợp lý, nhưng cũng chưa lý giải được vì sao tội tham ô tài sàn nhà
làm luật lại xếp vào Mục A “Các tội phạm về tham nhũng” trong
Chương “Các tội phạm về chức vụ”, mặc dù mục đích cuối cùng của
người phạm tội cũng là nhằm chiếm đoạt tài sản? Trong khi đó, xét
về góc độ khoa học luật hình sự, khi chia khách thê thành khách thê
loại là nhằm mục đích sắp xếp các chương trong bộ luật hình sự.
Trên thế giới hiện nay, có nước xếp tội cướp tài sản trong chương
“các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người”; nhưng cũng có nước xếp vào chương “các tội xâm phạm sở
hữu” như nước ta. Việc nhà làm luật xếp tội cướp tài sản vào chương
này hay chương khác chỉ có ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa học
lập pháp, chứ không có ý nghĩa trong việc xác định các dâu hiệu
pháp lý cấu thành tội phạm.
Do tội cướp tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thê,
nên trong cùng một vụ án có thể có một bị hại, nhưng cũng có thê có
nhiêu bị hại: có bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản; có bị hại bị xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; có bị hại bị xâm
phạm đến cả tài sản, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự.
3. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm
a) Hành vi dùng vũ lực
Hành vi dùng vũ lực là hành vi (hành động) mà người phạm tội
đã thực hiện, tác động vào cơ thể của nạn nhân như: đâm, đá, bóp cô,
15
trói bắn, đâm, chém... Hay có thể nói một cách khái quát là hành vi
dùng sức mạnh vật chất nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng vũ
lực có thể làm cho nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại đến sức khỏe
hoặc bị chết, nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể
(không có tỷ lệ thương tật). Ví dụ: Lê Xuân H dùng tay bóp cổ bà M
để chiếm đoạt chiếc dây chuyền vàng và một đôi hoa tai của bà M
trong lúc bà M đang nằm ngủ. Tuy bà M bị H bóp cổ nhưng không
để lại thương tích, cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe và không có
tỷ lệ thương tật, nhưng hành vi của H vẫn được coi là hành vi dùng
vũ lực.
Nói chung, người phạm tội dùng vũ lực chủ yếu đối với người có
trách nhiệm quản lý (chiếm hữu) tài sản. Tuy nhiên, cũng không loại
trừ trường hợp người phạm tội dùng vũ lực đối với bất cứ người nào
mà người phạm tội cho rằng họ sẽ cản trở việc thực hiện tội cướp mà
họ thực hiện. Người có trách nhiệm quản lý tài sản có thể có mặt tại
nơi xảy ra vụ cướp, nhưng cũng có thể không có mặt ở nơi xảy ra vụ
cướp tài sản, nhưng người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình
sự về tội cướp tài sản. Ví dụ: Đặng Hải Q, Nguyễn Lâm B và Lưu
Ngọc c bàn bạc vào kho của Công ty Vật tư thương mại khống chế
thủ kho để chiếm đoạt hàng hóa trong kho. Khi đi, Q mang theo một
súng K54, B mang theo một dao găm, còn c lái xe lam để chuyên
chở tài sản chiếm đoạt được. Khi đến kho, chúng không gặp thủ kho
nên đã phá khóa vào kho khuân tài sản ra xe lam do c lái. Trong khi
chúng đang vận chuyển (khuân) tài sản lên xe thì thấy có hai người
đi xe máy qua; sợ bị phát hiện, Q đã dùng súng bắn về phía hai người
đi xe máy này làm hai người này sợ hãi phải quay xe chạy. Sau đó
chúng tiếp tục lấy thêm một số tài sản rồi tấu thoát. Trong trường
hợp này, tuy Q, B và c không trực tiếp dùng vũ lực với người có
16
trách nhiệm quản lý tài sản và người có trách nhiệm quản lý tài sản
cũng không có ở nơi xảy ra vụ án, nhưng hành vi của các bị cáo vẫn
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản vì chúng đã có
hành vi dùng vũ lực với người mà chúng cho rằng cản trở việc thực
hiện tội phạm của chúng.
Đối với những vụ cướp có nhiều người cùng tham gia (đồng
phạm), không nhất thiết tất cả những người tham gia đều phải dùng
vũ lực, mà chỉ cần một hoặc một số người dùng vũ lực, còn những
người khác có thể không dùng vũ lực hoặc chỉ đe dọa dùng vũ lực,
nhưng tất cả những người cùng tham gia đều bị coi là phạm tội cưóp
tài sản. Ví dụ: Đào Văn T, Trần Văn H và Bùi Công D rủ nhau chặn
dường đê cướp xe máy. Khi anh ĐinhsVăn K là người làm nghê xe
thồ (xe ôm) đi qua, H và D đến giả vờ hỏi anh K, còn T dùng thanh
sắt mang theo đánh mạnh vào đầu anh K rồi cả bọn cướp xe bỏ chạy.
Mặc dù chỉ một mình T có hành vi dùng vũ lực, nhưng hành vi của H
và D cũng bị coi là hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản, cả
T, H và D đều phạm tội cưóp tài sản với vai trò cùng là người thực
hành, về lý luận cũng như thực tiễn xét xử, gặp trường hợp này,
nhiêu người cho rằng chỉ có T là người thực hành còn D và H chi là
người giúp sức.
b) Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc là hành vi dùng lời nói
hoặc hành động nhằm đe dọa bị hại nếu không đưa tài sản thì vũ lực
sẽ được thực hiện ngay. Ví dụ: Dí dao vào cổ, dí súng vào bụng yêu
cầu bị hại giao ngay tài sản nếu không sẽ bị đâm, bị bắn ngay lập tức.
Đe dọa dùng vũ lực là chưa dùng vũ lực, nếu người phạm tội vừa
đe dọa, vừa dùng vũ lực, mặc dù việc dùng vũ lực không mạnh mẽ
TttƯèNG ĐẠI MỌC aŨÝ NHO
THƯ VIỆN
VVD. 4 4 * 4 3
17