Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bình luận bộ luật hình sự năm 2015: Bình luận chuyên sâu: Ph.2: Các tội phạm: Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân ; Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ
PREMIUM
Số trang
464
Kích thước
14.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1421

Bình luận bộ luật hình sự năm 2015: Bình luận chuyên sâu: Ph.2: Các tội phạm: Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân ; Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐINH VĂN QUÊ

BÍNH LUẬN

Bộ LUẬT HÌNH Sự NĂM 2015

P H Á N T H Ứ HA!

CÁC T Ộ I PHẠM

Chương XV ’

CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN Tự DO CỦA CON NGƯỜI,

QUYỂN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN

Chương XXIII

CÁC TỘI PHẠM VỂ CHỨC vụ

(BÌNH LUẬN CHUYÊN SÂU) '<

í

L _ NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYẼN THÔNG

ĐINH VĂN QUẾ

Nguyên thành viên Hội đồng Thầm phán, Chánh tòa Hình sự

Tòa án nhân dân tối cao

BÌNH LUẬN

Bộ LUẬT HÌNH Sự NÀM 2015

PHẨN THỨ HAI

CÁC TỘI PHẠM

Chương XV

CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN Tự DO CỦA CON NGƯỜI,

QUYỀN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN

Chương XXIII

CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC vụ

(BÌNH LUẬN CHUYÊN SÂU)

TRƯỜNG ĐẠI H#c QUY NH#N

THƠ VIỆN

Wf> 4 4 8 4 A

NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Hà Nội - 2021

MỤC LỤC

Lời nói đầu 7

Chương XV: CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYÈN Tự DO CỦA 9

CON NGƯỜI, QUYỀN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN

Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật 10

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 13

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 19

Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ờ cùa người khác 39

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 41

B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 51

Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện 58

thoại, điện tín hoặc hình thức trao đỏi thông tin riêng tư

khác của người khác

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 60

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 72

Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, 80

ứng cừ hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 82

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 89

Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cừ, kết quả trưng 93

cầu ỷ dân

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 95

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 190

Đieu 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc 104

sa thải người lao động trái pháp luật

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 106

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 117

3

Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của 125

công dân

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 128

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 134

Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn 141

giáo của người khác

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 142

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 149

Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới 158

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 159

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 165

Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo 171

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 173

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 179

Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận* tự do 184

báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 185

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 191

Chương XXIII: CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC vụ 194

Mục 1. Các tội phạm tham nhũng 195

I. Khái niệm 195

II. Các tội phạm tham nhũng 204

Điều 353. Tội tham ô tài sản 204

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 206

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 212

Điều 354. Tội nhận hối lộ 227

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 229

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 242

4

Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt 251

tài sản

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 253

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 258

Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi 267

hành công vụ

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 268

ỉ 273

B. Các trường hợp phạm tội cụ thê

Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 278

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 280

D. ^ac iïU'üny nẹp pnạm LỌI cụ me i_u ‘

Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh 292

hưởng đối với người khác đề trục lợi

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 294

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể

X 313 Điêu 359. Tội giả mạo trong công tác

__ 315

A. Những dâu hiệu cơ bản của tội phạm

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể ®21

Mục 2. Các tội phạm khác về chức vụ ^27

Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 327

330 A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm

337 B. Các trường hợp phạm tội cụ thể

Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiem đoạt, 350

mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

X 352 I. Tội cô ý làm lộ bí mật công tác

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm

X QCQ

B. Các trường hợp phạm tội cụ thê

5

II. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật 365

công tác

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 367

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 372

Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài 379

liệu bí mật công tác

I. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác 381

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 382

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 386

II. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác 390

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 390

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 394

Điều 363. Tội đào nhiệm 398

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 399

B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 406

Điều 364. Tội đưa hối lộ 412

A. Những dấu hiệu cơ bản cùa tội phạm 414

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 422

Điều 365. Tội môi giới hối lộ 432

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 435

B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 439

Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức 449

VM. quyền hạn để trục lợi

A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 451

B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 457

6

LỜI NÓI ĐẦU

ơ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con

người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ theo Hiến

pháp và pháp luật.

Nhằm thể chế hỏa Hiến pháp năm 2013, Quốc hội đã thông qua

Bộ luật Hình sự 2015 và được sửa đổi, bổ sung năm 2017, trong đó

Chương XV quy định các tội xâm phạm quyền tự do của con người,

Ọĩtvêỉi tự do. dâu chủ của cóng dân có nhiều điểm mới so với Bộ luật

Hình sự 1999.

Các tội phạm vê chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động

đủng đăn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong

khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015

quy định các tội phạm về chức vụ cũng được sửa đổi, bổ sung theo

hướng thê chê hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng về chổng tham

nhũng, khăc phục những bất cập trong quả trình đấu tranh phòng,

chông tội phạm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội,

chinh trị của đât nước, cũng như bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà

chủng ta đã cam kết theo Công ước về chống tham nhũng của Liên

hợp quốc.

Việc hiêu và áp dụng các quy định tại Chương XV và Chương

XXIII của Bộ luật Hình sự 2015 trong việc đấu tranh và phòng ngừa

tọi phạm là rât quan trọng

Tiêp theo cuôn “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015

(Phân thứ hai - Các tội phạm), Chương XIV: Các tội xâm phạm tính

7

mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người ” Nhà xuất bản

Thông tin và Truyền thông phổi hợp với tác giả Đinh Văn Quế cho ra

mắt cuốn sách: “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015

(Phần thứ hai - Các tội phạm), Chương XV: Các tội xâm phạm

quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;

Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ”.

Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách này đến tất cả bạn đọc!

Hà Nội, tháng 3 năm 2019

Đinh Văn Quế

8

Chương XV

CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TƯ DO

CỦA CON NGƯỜI, QƯỶÈN T ự DO, DÂN CHỦ

CỦA CÔNG DÂN

Mở đầu

Bộ luật Hình sự năm 1999 chỉ quy định quyền tự do, dân chủ của

công dân, mà chưa quy định quyền tự do của con người.

r.tvH ỊV'*" pV*”’ <•’!’. < 'ĩ'" riv.rmv* ỴV Bộ Ịuột Hình sự

năm 2015 lại quy định thêm “quyền tự do của con người’, bởi lẽ

Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hộĩ

chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân vê chinh

trị, dân sự, kinh tể, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo

vệ, bảo đảm theo Hiển pháp và pháp luật” và “Quyên con người,

quyền công dân chi cỏ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong

trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quôc gia, trợt tự,

an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đông”.

Quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của con

người, được cộng đồng quốc tế bảo vệ, nếu không được hưởng thi

không thể sống như một con người; còn quyền công dân là những lợi

ích pháp lý được nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có

quốc tịch. Bản chất của quyền con người là quyền tự nhiên, vôn có,

không do ai ban phát, còn quyền công dân là quyên được nhà nươc

xác định bằng các quy định của pháp luật. Quyền con người có từ khi

con người được sinh ra, quyền công dân có từ khi con người đáp ưng

được đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.

9

Ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người” còn có khái

niệm “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ

tiếng Anh “human rights”, mà nếu dịch sang tiếng Việt là “quyền con

người”, nếu dịch qua Hán - Việt là “nhân quyền”1. Quyền con người

và quyền công dân bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với nhau,

tác động, bổ sung lẫn nhau. Quyền con người có thể được nhìn nhận

thông qua quyền công dân và ngược lại. Thực tế cho thấy, nhiều

trường hợp quyền con người và quyền công dân rất khó phân biệt và

trong một số trường hợp chúng ta không nhất thiết phải phân biệt.

Chương XV Bộ luật Hình sự năm 20152 quy định các tội xâm

phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân

gồm 11 điều, tương ứng với 11 tội danh khác nhau. So với Chương

XIII (phần tội phạm) Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về các tội

xâm phạm quyền tự do, dân chủ của người khác, thì Bộ luật Hình sự

năm 2015 bổ sung thêm một tội danh: “xâm phạm quyền tự do ngôn

luận tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của người

khác (Điều 167), đồng thời sửa đổi, bổ sung một số khái niệm cho

phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và cuộc sống.

TỘI BÁT, GIỮ HOẶC GIAM NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trải pháp luật, nêu không

thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật

này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ

06 tháng đến 03 năm.

1 Viện Ngộn ngữ học, Đại từ điền tiếng Việt, NXB Văn hóa-Thông tin, năm 1999, tr 1239.

2 Trong cuôn sách này, cụm từ “Bộ luật Hình sự năm 2015” được viết tát là “Bộ luật Hình sự”.

10

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt

tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Cỏ tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đổi với 02 nguời trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người

già yểu hoặc người không có khả nâng tự vệ;

g) Làm cho nguời bị bắt giữ giam hoặc gia đình họ lâm vào

hoàn cảnh kinh tể đặc biệt khó khăn;

h) Gây thưomg tích gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn

tâm thần và hành vỉ của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương

cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đay’, thi bl phạt

tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ

nhục nhân phâm của người bị bắt, giữ, giam;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn

tâm thần và hành vi của người bị bất, giữ, giam mà tỳ lệ tôn thương

cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn cỏ thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhầt

định từ 01 năm đến 05 năm.

11

Định nghĩa: Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi

bắt, giữ hoặc giam người không đúng pháp luật nhưng không

thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự

của người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ,

quyền hạn bắt giữ, giam người trái pháp luật

Điều 157 Bộ luật Hình sự quy định ba hành vi phạm tội khác

nhau, đó là: “bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” nhưng đều có

cùng tính chất nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều

luật. Tuy nhiên, khi định tội cần chú ý:

- Nếu chỉ có hành vi bắt người trái pháp luật mà không có hành

vi giữ hoặc giam trái pháp luật thì chỉ định tội là “bắt người trái pháp

luật” mà không định tội như điều luật ghi: “bắt, giữ hoặc giam người

trái pháp luật”;

- Nếu chỉ có hành vi giữ người trái pháp luật mà không có hành

vi bắt hoặc giam người trái pháp luật thì chỉ định tội là “giữ người

trái pháp luật”;

- Nếu chỉ có hành vi giam người trái pháp luật mà không có hành

vi bắt hoặc giữ người trái pháp luật thì chỉ định tội là “giam người

trái pháp luật”;

- Nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt, vừa có hành vi giữ

người trái pháp luật mà không có hành vi giam người trái pháp luật

thì định tội “bắt, giữ người trái pháp luật”;

- Nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt, vừa có hành vi giam

người trái pháp luật mà không có hành vi giữ người trái pháp luật thì

định tội là “bắt, giam người trái pháp luật”;

- Nấu người phạm tội có cả ba hành vi bắt, giữ và giam người trái

pháp luật thì định tội là “bắt giữ và giam người trái pháp luật” (không

có dấu phẩy và kết từ hoặc).

12

A. NHỮNG DẤU HIỆU c ơ BẢN CỦA TỘI PHẠM

1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm

Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội bắt, giữ

hoặc giam người trái pháp luật cũng phải bảo đảm các yếu tố (điều

kiện) càn và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định

tại các Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự.

Nếu trước đây Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:

Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách

nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm

đặc biệt nghiêm trọn", thì nav Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ

quy định một số tội phạm mà người từ đủ 14 tuôi trở lên, nhưng chưa

đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, trong đó không có Điều

1573. Như vậy, đối với tội phạm này, chủ thể không phải là người từ

đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. So với Bộ luật Hình sự năm 1999, đây là

quy định mới có lợi cho người phạm tội, nên được áp dụng đối với

hành vi xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01-01-2018, mà sau thời

điểm này mới phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử thì tùy giai đoạn tố

tụng, cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án phải ra quyêt định

đình chỉ đối với người phạm tội.

Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, chỉ những

người sau đây mới có thể là chủ thể của tội phạm này:

Nói chung, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ, nhưng trong một

sô trường họp, người phạm tội là người có chức vụ, quyên hạn nhât

3 Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hlnh sự năm 2015 qụy định: “Người từ đủ 14 tuôi đên dưới 16

tuồi phái chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm

trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169,

170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và

304 Bộ luật Hình sự”.

13

định như bộ đội biên phòng; cán bộ kiểm lâm; cán bộ, chiến sĩ trong

các lực lượng vũ trang; cán bộ, nhân viên công an nhân dân... Đối

với những người này, thông thường phạm tội trong khi thi hành công

vụ, cá biệt có trường hợp vì động cơ cá nhân hoặc vụ lợi mà bắt, giữ

hoặc giam người trái pháp luật.

Chỉ là chủ thể của tội phạm này, nếu nhu hành vi của họ không

thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của

người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền

hạn bắt giữ, giam người trái pháp luật quy định tại Điều 153 và Điều

377 Bộ luật Hình sự.

2. Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm

Khách thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là

quyền tự do thân thể của người khác, là một trong các quyền con

người, quyền công dân được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013:

“Không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết

định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp

phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định”4.

Quyền tự do thân thể của con người còn được cụ thể hóa bởi

những quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như: “Không

ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê

chuẩn của viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc giữ

người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người

phải theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự”5.

Đối tượng tác động của tội phạm này là con người, mà cụ thể là

con người bị bắt, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài

hoặc người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

4 Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013.

5 Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

14

Theo Hiến pháp năm 2013 thì công dân là người có quốc tịch

Việt Nam6. Người nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam bảo hộ7. Người Việt Nam địrứi cư ở nước ngoài là

bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam mà tuân theo Hiến pháp và

pháp luật Việt Nam thì được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền,

lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài đấu

tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa

bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú8.

k; VC; /¿iì; 2::! 5 khô::í- phH Hột Y:ệ:

Nam hay người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đều là đối tượng tác

động của hành vi “bắt, giữ, giam người trái pháp luật.

3. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm

a) Hành vi khách quan

Người phạm tội có thể thực hiện cả ba hành vi: bắt, giữ hoặc

giam người, nhưng có thể chỉ thực hiện một trong ba hành vi đó.

Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào hành vi mà

người phạm tội thực hiện để định tội danh cho sát thực.

Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt người ngoài các trường

hợp pháp luật cho phép như bắt người mà không có lệnh của những

người có thấm quyền theo quy định của pháp luật; bắt người không

thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt

6 Điệu 17 Hiến pháp năm 2013.

7 Điêu 18 Hiến pháp năm 2013.

8 Điều 48 và Điều 49 Hiến pháp năm 2013.

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!