Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bình luận bộ luật hình sự năm 2015: Bình luận chuyên sâu: Ph.2: Các tội phạm: Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân ; Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐINH VĂN QUÊ
BÍNH LUẬN
Bộ LUẬT HÌNH Sự NĂM 2015
P H Á N T H Ứ HA!
CÁC T Ộ I PHẠM
Chương XV ’
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN Tự DO CỦA CON NGƯỜI,
QUYỂN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Chương XXIII
CÁC TỘI PHẠM VỂ CHỨC vụ
(BÌNH LUẬN CHUYÊN SÂU) '<
í
•
L _ NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYẼN THÔNG
ĐINH VĂN QUẾ
Nguyên thành viên Hội đồng Thầm phán, Chánh tòa Hình sự
Tòa án nhân dân tối cao
BÌNH LUẬN
Bộ LUẬT HÌNH Sự NÀM 2015
PHẨN THỨ HAI
CÁC TỘI PHẠM
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN Tự DO CỦA CON NGƯỜI,
QUYỀN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Chương XXIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC vụ
(BÌNH LUẬN CHUYÊN SÂU)
TRƯỜNG ĐẠI H#c QUY NH#N
THƠ VIỆN
Wf> 4 4 8 4 A
NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
Lời nói đầu 7
Chương XV: CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYÈN Tự DO CỦA 9
CON NGƯỜI, QUYỀN Tự DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật 10
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 13
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 19
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ờ cùa người khác 39
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 41
B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 51
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện 58
thoại, điện tín hoặc hình thức trao đỏi thông tin riêng tư
khác của người khác
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 60
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 72
Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, 80
ứng cừ hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 82
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 89
Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cừ, kết quả trưng 93
cầu ỷ dân
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 95
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 190
Đieu 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc 104
sa thải người lao động trái pháp luật
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 106
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 117
3
Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của 125
công dân
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 128
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 134
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn 141
giáo của người khác
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 142
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 149
Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới 158
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 159
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 165
Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo 171
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 173
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 179
Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận* tự do 184
báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 185
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 191
Chương XXIII: CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC vụ 194
Mục 1. Các tội phạm tham nhũng 195
I. Khái niệm 195
II. Các tội phạm tham nhũng 204
Điều 353. Tội tham ô tài sản 204
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 206
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 212
Điều 354. Tội nhận hối lộ 227
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 229
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 242
4
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt 251
tài sản
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 253
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 258
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi 267
hành công vụ
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 268
ỉ 273
B. Các trường hợp phạm tội cụ thê
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ 278
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 280
D. ^ac iïU'üny nẹp pnạm LỌI cụ me i_u ‘
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh 292
hưởng đối với người khác đề trục lợi
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 294
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể
X 313 Điêu 359. Tội giả mạo trong công tác
__ 315
A. Những dâu hiệu cơ bản của tội phạm
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể ®21
Mục 2. Các tội phạm khác về chức vụ ^27
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 327
330 A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
337 B. Các trường hợp phạm tội cụ thể
Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiem đoạt, 350
mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác
X 352 I. Tội cô ý làm lộ bí mật công tác
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
X QCQ
B. Các trường hợp phạm tội cụ thê
5
II. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật 365
công tác
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 367
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 372
Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài 379
liệu bí mật công tác
I. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác 381
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 382
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 386
II. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác 390
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 390
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 394
Điều 363. Tội đào nhiệm 398
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 399
B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 406
Điều 364. Tội đưa hối lộ 412
A. Những dấu hiệu cơ bản cùa tội phạm 414
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 422
Điều 365. Tội môi giới hối lộ 432
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 435
B. Các trường hợp phạm tội cụ thể 439
Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức 449
VM. quyền hạn để trục lợi
A. Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm 451
B. Các trường hợp phạm tội cụ thề 457
6
LỜI NÓI ĐẦU
ơ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ theo Hiến
pháp và pháp luật.
Nhằm thể chế hỏa Hiến pháp năm 2013, Quốc hội đã thông qua
Bộ luật Hình sự 2015 và được sửa đổi, bổ sung năm 2017, trong đó
Chương XV quy định các tội xâm phạm quyền tự do của con người,
Ọĩtvêỉi tự do. dâu chủ của cóng dân có nhiều điểm mới so với Bộ luật
Hình sự 1999.
Các tội phạm vê chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động
đủng đăn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong
khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015
quy định các tội phạm về chức vụ cũng được sửa đổi, bổ sung theo
hướng thê chê hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng về chổng tham
nhũng, khăc phục những bất cập trong quả trình đấu tranh phòng,
chông tội phạm, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội,
chinh trị của đât nước, cũng như bảo đảm thực thi các nghĩa vụ mà
chủng ta đã cam kết theo Công ước về chống tham nhũng của Liên
hợp quốc.
Việc hiêu và áp dụng các quy định tại Chương XV và Chương
XXIII của Bộ luật Hình sự 2015 trong việc đấu tranh và phòng ngừa
tọi phạm là rât quan trọng
Tiêp theo cuôn “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015
(Phân thứ hai - Các tội phạm), Chương XIV: Các tội xâm phạm tính
7
mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người ” Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông phổi hợp với tác giả Đinh Văn Quế cho ra
mắt cuốn sách: “Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015
(Phần thứ hai - Các tội phạm), Chương XV: Các tội xâm phạm
quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân;
Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ”.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách này đến tất cả bạn đọc!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Đinh Văn Quế
8
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TƯ DO
CỦA CON NGƯỜI, QƯỶÈN T ự DO, DÂN CHỦ
CỦA CÔNG DÂN
Mở đầu
Bộ luật Hình sự năm 1999 chỉ quy định quyền tự do, dân chủ của
công dân, mà chưa quy định quyền tự do của con người.
r.tvH ỊV'*" pV*”’ <•’!’. < 'ĩ'" riv.rmv* ỴV Bộ Ịuột Hình sự
năm 2015 lại quy định thêm “quyền tự do của con người’, bởi lẽ
Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hộĩ
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân vê chinh
trị, dân sự, kinh tể, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiển pháp và pháp luật” và “Quyên con người,
quyền công dân chi cỏ thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quôc gia, trợt tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đông”.
Quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của con
người, được cộng đồng quốc tế bảo vệ, nếu không được hưởng thi
không thể sống như một con người; còn quyền công dân là những lợi
ích pháp lý được nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có
quốc tịch. Bản chất của quyền con người là quyền tự nhiên, vôn có,
không do ai ban phát, còn quyền công dân là quyên được nhà nươc
xác định bằng các quy định của pháp luật. Quyền con người có từ khi
con người được sinh ra, quyền công dân có từ khi con người đáp ưng
được đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
9
Ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người” còn có khái
niệm “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ
tiếng Anh “human rights”, mà nếu dịch sang tiếng Việt là “quyền con
người”, nếu dịch qua Hán - Việt là “nhân quyền”1. Quyền con người
và quyền công dân bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với nhau,
tác động, bổ sung lẫn nhau. Quyền con người có thể được nhìn nhận
thông qua quyền công dân và ngược lại. Thực tế cho thấy, nhiều
trường hợp quyền con người và quyền công dân rất khó phân biệt và
trong một số trường hợp chúng ta không nhất thiết phải phân biệt.
Chương XV Bộ luật Hình sự năm 20152 quy định các tội xâm
phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
gồm 11 điều, tương ứng với 11 tội danh khác nhau. So với Chương
XIII (phần tội phạm) Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về các tội
xâm phạm quyền tự do, dân chủ của người khác, thì Bộ luật Hình sự
năm 2015 bổ sung thêm một tội danh: “xâm phạm quyền tự do ngôn
luận tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của người
khác (Điều 167), đồng thời sửa đổi, bổ sung một số khái niệm cho
phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và cuộc sống.
TỘI BÁT, GIỮ HOẶC GIAM NGƯỜI TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trải pháp luật, nêu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
1 Viện Ngộn ngữ học, Đại từ điền tiếng Việt, NXB Văn hóa-Thông tin, năm 1999, tr 1239.
2 Trong cuôn sách này, cụm từ “Bộ luật Hình sự năm 2015” được viết tát là “Bộ luật Hình sự”.
10
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Cỏ tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đổi với 02 nguời trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người
già yểu hoặc người không có khả nâng tự vệ;
g) Làm cho nguời bị bắt giữ giam hoặc gia đình họ lâm vào
hoàn cảnh kinh tể đặc biệt khó khăn;
h) Gây thưomg tích gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vỉ của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đay’, thi bl phạt
tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ
nhục nhân phâm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn
tâm thần và hành vi của người bị bất, giữ, giam mà tỳ lệ tôn thương
cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn cỏ thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhầt
định từ 01 năm đến 05 năm.
11
Định nghĩa: Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là hành vi
bắt, giữ hoặc giam người không đúng pháp luật nhưng không
thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự
của người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ,
quyền hạn bắt giữ, giam người trái pháp luật
Điều 157 Bộ luật Hình sự quy định ba hành vi phạm tội khác
nhau, đó là: “bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” nhưng đều có
cùng tính chất nên nhà làm luật quy định chung trong cùng một điều
luật. Tuy nhiên, khi định tội cần chú ý:
- Nếu chỉ có hành vi bắt người trái pháp luật mà không có hành
vi giữ hoặc giam trái pháp luật thì chỉ định tội là “bắt người trái pháp
luật” mà không định tội như điều luật ghi: “bắt, giữ hoặc giam người
trái pháp luật”;
- Nếu chỉ có hành vi giữ người trái pháp luật mà không có hành
vi bắt hoặc giam người trái pháp luật thì chỉ định tội là “giữ người
trái pháp luật”;
- Nếu chỉ có hành vi giam người trái pháp luật mà không có hành
vi bắt hoặc giữ người trái pháp luật thì chỉ định tội là “giam người
trái pháp luật”;
- Nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt, vừa có hành vi giữ
người trái pháp luật mà không có hành vi giam người trái pháp luật
thì định tội “bắt, giữ người trái pháp luật”;
- Nếu người phạm tội vừa có hành vi bắt, vừa có hành vi giam
người trái pháp luật mà không có hành vi giữ người trái pháp luật thì
định tội là “bắt, giam người trái pháp luật”;
- Nấu người phạm tội có cả ba hành vi bắt, giữ và giam người trái
pháp luật thì định tội là “bắt giữ và giam người trái pháp luật” (không
có dấu phẩy và kết từ hoặc).
12
A. NHỮNG DẤU HIỆU c ơ BẢN CỦA TỘI PHẠM
1. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm
Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật cũng phải bảo đảm các yếu tố (điều
kiện) càn và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định
tại các Điều 12 và Điều 21 Bộ luật Hình sự.
Nếu trước đây Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọn", thì nav Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 chỉ
quy định một số tội phạm mà người từ đủ 14 tuôi trở lên, nhưng chưa
đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự, trong đó không có Điều
1573. Như vậy, đối với tội phạm này, chủ thể không phải là người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. So với Bộ luật Hình sự năm 1999, đây là
quy định mới có lợi cho người phạm tội, nên được áp dụng đối với
hành vi xảy ra trước 0 giờ 00 phút ngày 01-01-2018, mà sau thời
điểm này mới phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử thì tùy giai đoạn tố
tụng, cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án phải ra quyêt định
đình chỉ đối với người phạm tội.
Đối với tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, chỉ những
người sau đây mới có thể là chủ thể của tội phạm này:
Nói chung, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ, nhưng trong một
sô trường họp, người phạm tội là người có chức vụ, quyên hạn nhât
3 Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hlnh sự năm 2015 qụy định: “Người từ đủ 14 tuôi đên dưới 16
tuồi phái chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169,
170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và
304 Bộ luật Hình sự”.
13
định như bộ đội biên phòng; cán bộ kiểm lâm; cán bộ, chiến sĩ trong
các lực lượng vũ trang; cán bộ, nhân viên công an nhân dân... Đối
với những người này, thông thường phạm tội trong khi thi hành công
vụ, cá biệt có trường hợp vì động cơ cá nhân hoặc vụ lợi mà bắt, giữ
hoặc giam người trái pháp luật.
Chỉ là chủ thể của tội phạm này, nếu nhu hành vi của họ không
thuộc trường hợp xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác hoặc không thuộc trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền
hạn bắt giữ, giam người trái pháp luật quy định tại Điều 153 và Điều
377 Bộ luật Hình sự.
2. Các dấu hiệu thuộc mặt khách thể của tội phạm
Khách thể của tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là
quyền tự do thân thể của người khác, là một trong các quyền con
người, quyền công dân được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013:
“Không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp
phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định”4.
Quyền tự do thân thể của con người còn được cụ thể hóa bởi
những quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 như: “Không
ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê
chuẩn của viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người
phải theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự”5.
Đối tượng tác động của tội phạm này là con người, mà cụ thể là
con người bị bắt, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài
hoặc người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
4 Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 2013.
5 Điều 10 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
14
Theo Hiến pháp năm 2013 thì công dân là người có quốc tịch
Việt Nam6. Người nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bảo hộ7. Người Việt Nam địrứi cư ở nước ngoài là
bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam mà tuân theo Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam thì được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền,
lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài đấu
tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa
bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú8.
k; VC; /¿iì; 2::! 5 khô::í- phH Hột Y:ệ:
Nam hay người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, đều là đối tượng tác
động của hành vi “bắt, giữ, giam người trái pháp luật.
3. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm
a) Hành vi khách quan
Người phạm tội có thể thực hiện cả ba hành vi: bắt, giữ hoặc
giam người, nhưng có thể chỉ thực hiện một trong ba hành vi đó.
Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào hành vi mà
người phạm tội thực hiện để định tội danh cho sát thực.
Bắt người trái pháp luật là hành vi bắt người ngoài các trường
hợp pháp luật cho phép như bắt người mà không có lệnh của những
người có thấm quyền theo quy định của pháp luật; bắt người không
thuộc trường hợp phạm tội quả tang, không thuộc trường hợp bắt
6 Điệu 17 Hiến pháp năm 2013.
7 Điêu 18 Hiến pháp năm 2013.
8 Điều 48 và Điều 49 Hiến pháp năm 2013.
15